Bước tới nội dung

Natri iodide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Natri iodide
Nhận dạng
Số CAS7681-82-5
PubChem5238
Số RTECSWB6475000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Na+].[I-]

InChI
đầy đủ
  • 1/HI.Na/h1H;/q;+1/p-1
UNIIF5WR8N145C
Thuộc tính
Công thức phân tửNaI
Khối lượng mol149,893 g/mol (khan)
185,92356 g/mol (2 nước)
Bề ngoàidạng bột trắng
chảy rữa
Khối lượng riêng3,67 g/cm³
Điểm nóng chảy 661 °C (934 K; 1.222 °F)
Điểm sôi 1.304 °C (1.577 K; 2.379 °F)
Độ hòa tan trong nước178,8 g/100 mL (20 ℃)
184 g/100 mL (25 ℃)
294 g/100 mL (70 ℃), xem thêm bảng độ tan
Độ hòa tantan trong etanolaceton (39,9 g/100 mL)
Cấu trúc
Tọa độbát diện
Các nguy hiểm
MSDSICSC 1009
Chỉ mục EUkhông có trong danh sách
Nguy hiểm chínhgây kích thích, có hại cho thai nhi
Điểm bắt lửakhông cháy
Các hợp chất liên quan
Anion khácNatri fluoride
Natri chloride
Natri bromide
Cation khácLithi iodide
Kali iodide
Rubiđi iodide
Caesi iodide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Natri iodide là một muối có dạng tinh thể màu trắng có công thức hóa học NaI dùng trong tìm kiếm phóng xạ, cung cấp iod và là chất khử trong phản ứng Finkelstein.

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri iodide thường dùng để điều trị và ngăn ngừa chứng thiếu iod. Natri iodide được dùng trong các phản ứng trùng hợp, ngoài ra còn trong phản ứng Finkelstein (như dung dịch aceton) cho việc chuyển hoá ankyl chloride sang ankyl iodide. Điều này dựa vào tính không tan của natri chloride trong axeton để chuyển hướng phản ứng.

R-Cl + NaI → R-I + NaCl

Natri iodide hoạt hoá phát quang với tali, NaI(Tl), khi bị bức xạ ion hoá sẽ phát ra photon và được dùng trong các máy dò nhấp nháy (scintillation detector), chủ yếu trong y học hạt nhân, địa vật lý, vật lý hạt nhân và trong các phép đo môi trường. NaI(Tl) là vật liệu phát quang được dùng rộng rãi nhất và có lượng sản xuất lớn nhất trong các vật liệu dò phát quang. Các tinh thể được gắn với các ống nhân quang (photomultiplier tube), trong bình kín, vì natri iodide có tính hút ẩm. Một vài thông số (như độ phóng xạ, lưu ảnh, độ sáng) có thể đạt đến bằng cách thay đổi việc hình thành tinh thể. Tinh thể ở độ kích thích cao được dùng trong máy tìm kiếm tia X với chất lượng quang phổ cao. Natri iodide có thể được dùng ở dạng đơn tinh thể hoặc đa tinh thể cho mục đích này. Natri iodide phóng xạ, Na131I, được dùng để điều trị ung thư tuyến giápchứng ưu năng tuyến giáp.[1]

Một số dữ liệu về độ tan

[sửa | sửa mã nguồn]
Độ tan của NaI trong một vài dung môi
(g NaI/100 g dung môi ở 25 ℃)
H2O 184
Dung dịch amonia 162
Dung dịch SO2 15
Metanol 62,5–83
Axit fomic 61,8
CH3CN 24,9
Aceton 28,0
HCONH2 57–85
CH3CONH2 32,3
HCON(CH3)2 3,7–6,4
[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Free Dictionary: sodium iodide 131I
  2. ^ Burgess, J. "Metal Ions in Solution" (Ellis Horwood, New York, 1978) ISBN 0-85312-027-7

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]