Hải cẩu ăn cua
- العربية
- Azərbaycanca
- تۆرکجه
- Bahasa Indonesia
- Brezhoneg
- Български
- Català
- Cebuano
- Čeština
- Dansk
- Deutsch
- Diné bizaad
- English
- Español
- Esperanto
- Euskara
- فارسی
- Français
- Gaeilge
- 한국어
- Հայերեն
- Italiano
- עברית
- ქართული
- Kotava
- Kurdî
- Latviešu
- Lëtzebuergesch
- Lietuvių
- Magyar
- مصرى
- Монгол
- Nederlands
- 日本語
- Norsk bokmål
- Norsk nynorsk
- Polski
- Português
- Русский
- Српски / srpski
- Suomi
- Svenska
- Українська
- Winaray
- 粵語
- 中文
Công cụ
Chung
Tại dự án khác
Giao diện
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hải cẩu ăn cua | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Carnivora |
nhánh: | Pinnipediformes |
nhánh: | Pinnipedia |
Họ: | Phocidae |
Chi: | Lobodon Gray, 1844 |
Loài: | L. carcinophaga
|
Danh pháp hai phần | |
Lobodon carcinophaga Hombron & Jacquinot, 1842 | |
Phân bố | |
Các đồng nghĩa | |
Lobodon carcinophagus |
Hải cẩu ăn cua (Lobodon carcinophagus) là một loài động vật có vú trong họ Hải cẩu thật sự, bộ Ăn thịt. Loài này được Hombron & Jacquinot mô tả năm 1842. Loài hải cẩu này phân bố xung quanh vùng cực Nam Cực. Chúng có kích thước vừa đến dài (dài hơn 2m), thân tương đối mảnh mai và nhạt màu, được tìm thấy chủ yếu trên các tảng băng trôi nổi tự do kéo dài ra theo mùa từ bờ biển Nam Cực, nơi chúng sử dụng như một mặt nền để nghỉ ngơi, giao phối, tập hợp xã hội và tiếp cận con mồi. Đến nay chúng là loài hải cẩu đông đảo nhất trên thế giới.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hückstädt, L. (2015). “Lobodon carcinophaga”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T12246A45226918. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T12246A45226918.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hải cẩu ăn cua.
Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |