Yamagata
Tỉnh Yamagata 山形県 | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự Nhật văn | |
• Kanji | 山形県 |
• Rōmaji | Yamagata-ken |
Công viên Eboshiyama, thành phố Nan'yō, tỉnh Yamagata trong mùa hoa anh đào nở. | |
Vị trí tỉnh Yamagata trên bản đồ Nhật Bản. | |
Tọa độ: 38°14′25,6″B 140°21′48,8″Đ / 38,23333°B 140,35°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Tōhoku |
Đảo | Honshu |
Lập tỉnh | 21 tháng 8 năm 1876 |
Đặt tên theo | Địa thế núi trong tỉnh |
Thủ phủ | Thành phố Yamagata |
Phân chia hành chính | 8 huyện 35 hạt |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Yoshimura Mieko, Hiroshi Saitō, Kazuo Takahashi, Seiichirō Itagaki, Tōkichi Abiko, Michio Murayama |
• Phó Thống đốc | Wakamatsu Masatoshi |
• Văn phòng tỉnh | 2-8-1 Matsunami, thành phố Yamagata 〒990-8570 Điện thoại: (+81) 023-630-2211 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 9,323,15 km2 (3,59.969 mi2) |
• Mặt nước | 0,02% |
• Rừng | 68,7% |
Thứ hạng diện tích | 9 |
Dân số (1 tháng 10 năm 2015) | |
• Tổng cộng | 1.123.891 |
• Thứ hạng | 35 |
• Mật độ | 120/km2 (300/mi2) |
GDP (danh nghĩa, 2014) | |
• Tổng số | JP¥ 3.755 tỉ |
• Theo đầu người | JP¥ 2,589 triệu |
• Tăng trưởng | 0,6% |
Múi giờ | JST (UTC+9) |
Mã ISO 3166 | JP-06 |
Mã địa phương | 060003 |
Thành phố kết nghĩa | Colorado, Hắc Long Giang, Papua |
Tỉnh lân cận | Niigata, Fukushima, Miyagi, Akita |
Trang web | www |
Biểu trưng | |
Hymn | "Mogami-gawa" (最上川) "Sports Kenminka" (スポーツ県民歌) |
Loài chim | Uyên ương (Aix galericulata) |
Cá | Hồi Masu (Oncorhynchus masou) |
Hoa | Hồng hoa (Carthamus tinctorius) |
Động vật có vú | Tỳ linh Nhật Bản (Capricornis crispus) |
Cây | Anh đào (Cerasus) |
Yamagata (山形県 (Sơn Hình huyện) Yamagata-ken) là tỉnh thuộc vùng Tōhoku trên đảo Honshū, giáp với Biển Nhật Bản. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Yamagata.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Yamagata nằm ở góc phía Tây Nam của Tohoku, đối diện với biển Nhật Bản. Nó giáp với tỉnh Niigata và Fukushima ở phía Nam, với tỉnh Miyagi ở phía Đông, tỉnh Akita ở phía Bắc. Tất cả những đoạn biên giới này đều được đánh dấu bằng các ngọn núi, với phần lớn dân số định cư ở vùng đồng bằng Trung tâm khá nhỏ.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thổ dân người Ezo từng sống ở vùng hiện nay gọi là Yamagata. Trong suốt thời kì Heian (794–1185), gia tộc Fujiwara (藤原) thống lĩnh vùng này. Thành phố Yamagata phát triển hưng thịnh thời kì Edo nhờ vị trí là một thị trấn thành lũy quan trọng. Nổi tiếng với beni (thuốc nhuộm màu đỏ rum sử dụng trong sản xuất lụa). Năm 1649, nhà thơ Haiku nổi tiếng, Matsuo Bashō thăm Yamagata trong chuyến đi 5 tháng xuống vùng phía Bắc Nhật Bản. Tỉnh Yamagata và tỉnh Akita đã từng thuộc tỉnh Dewa cho đến thời Minh Trị Duy tân.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh Yamagata có 13 thành phố:
|
|
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Thể thao
[sửa | sửa mã nguồn]Du lịch
[sửa | sửa mã nguồn]-
Ga Yamagata
-
Yamagata shinkansen
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yamagata. |
- Website chính thức của tỉnh Yamagata (tiếng Nhật)
- Hướng dẫn định vị ngành công nghiệp tỉnh Yamagata
- Thông tin Yamagata (Cơ sở dữ liệu thông tin du lịch) Lưu trữ 2012-03-27 tại Wayback Machine
- Khí hậu tại thành phố Yamagata
Wikivoyage có cẩm nang du lịch về tỉnh Yamagata. |
- Bảo tàng Nghệ thuật Yamagata Lưu trữ 2017-03-19 tại Wayback Machine
- Festival film tài liệu quốc tế Yamagata