Bước tới nội dung

Vương Vinh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vương Vinh
王荣
Vương Vinh, 2008.
Chức vụ
Nhiệm kỳ10 tháng 2 năm 2015 – nay
9 năm, 273 ngày
Tiền nhiệmChu Minh Quốc
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríQuảng Đông
Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương
Nhiệm kỳ21 tháng 10 năm 2007 – 24 tháng 10 năm 2017
10 năm, 3 ngày
Khóa XVII, XVIII
Tổng Bí thưHồ Cẩm Đào
Tập Cận Bình
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 4, 1958 (66 tuổi)
Tân Hải, Diêm Thành, Giang Tô, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnNghiên cứu viên, Giáo sư, Tiến sĩ Nông học
Alma materĐại học Nông nghiệp Nam Kinh
WebsiteTiểu sử Vương Vinh

Vương Vinh (tiếng Trung giản thể: 王荣, bính âm Hán ngữ: Wáng Róng, sinh tháng 4 năm 1958, người Hán) là chuyên gia nông học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Bí thư Đảng tổ, Chủ tịch Chính Hiệp Quảng Đông, là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII, XVIII. Ông từng là Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Đông, Bí thư Thành ủy Thâm Quyến, Thị trưởng Thâm Quyến; Thường vụ Tỉnh ủy Giang Tô, Bí thư Thị ủy Tô Châu.

Vương Vinh là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học hàm, học vị là Nghiên cứu viên, Giáo sư, Tiến sĩ Nông học. Ông có sự nghiệp 20 năm học tập và nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp ở Nam Kinh rồi bước vào chính trường ở Giang Tô và Quảng Đông.

Xuất thân và giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương Vinh sinh tháng 4 năm 1958 tại huyện Tân Hải nay thuộc địa cấp thị Diêm Thành, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp cao trung ở Tân Hải năm 1975, thuộc diện thanh niên tri thức trong phong trào Vận động tiến về nông thôn, được điều về công xã Thiên Trường (天场公社) trong huyện Tân Hải làm thành viên của đội bổ sung lao động địa phương trong 3 năm cho đến khi phong trào nông thôn chính thức chấm dứt. Tháng 9 năm 1978, ông thi cao khảo và đỗ Học viện Nông nghiệp Nam Kinh (nay là đại học NJAU), tới thủ phủ Nam Kinh nhập học Khoa Kinh tế nông nghiệp và tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Quản lý kinh tế nông nghiệp vào tháng 7 năm 1982. Ngay sau đó, ông thi đỗ chương trình sau đại học ở NJAU, nhận bằng Thạc sĩ Quản lý kinh tế nông nghiệp năm 1985, tiếp tục là nghiên cứu sinh và trở thành Tiến sĩ Nông học vào năm 1988. Vương Vinh được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 10 năm 1976 khi còn là thành viên trong phong trào nông thôn địa phương.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1988, sau khi trở thành Tiến sĩ Nông học, NJAU trở thành Đại học Nông nghiệp Nam Kinh, ông được trường giữ lại làm giảng viên ở Khoa Kinh tế nông nghiệp, được phong chức danh Phó Giáo sư trong cùng năm. Một năm sau đó, ông được bổ nhiệm lmaf Phó Viện trưởng Học viện Kinh tế và Thương mại của NJAU, là Trợ lý Hiệu trưởng NJAU từ 1990. Từ tháng 10 năm 1991 đến tháng 6 năm 1992, ông được cử sang Hà Lan theo khoản trợ cấp du học do Nhà nước tài trợ, với tư cách là học giả thỉnh giảng cấp cao ở Đại học Tilburg để nghiên cứu hợp tác và tiến tu, khi về nước thì được phân công thêm làm Chủ nhiệm Văn phòng Hiệu trưởng và phong chức danh Giáo sư. Đến 1994, ông được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng NJAU, giữ chức vụ này đến cuối năm 1997, gắn bó với trường Nam Kinh gần 20 năm cả học tập lẫn giảng dạy.

Tháng 11 năm 1997, Vương Vinh được điều tới Viện Khoa học nông nghiệp Giang Tô – đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô, nhậm chức Viện trưởng, Phó Bí thư Đảng tổ, đồng thời nhận chức danh Nghiên cứu viên tương đương Giáo sư. Năm 1999, ông kiêm nhiệm là Phó Bí thư Đảng tổ, Phó Sảnh trưởng Sảnh Nông Lâm Giang Tô, đến năm 2000 thì chuyển hẳn tới Chính phủ Giang Tô nhậm chức Bí thư Đảng tổ, Sảnh trưởng Sảnh Giáo dục, kiêm Bí thư Ủy ban Công tác giáo dục tỉnh. Năm 2001, ông được điều tới địa cấp thị Vô Tích nhậm chức Phó Bí thư Thị ủy, được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ, Thị trưởng Vô Tích, sau đó 2 năm thì đảm nhiệm vị trí Bí thư Thị ủy. Năm 2004, ông được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Giang Tô, cấp phó tỉnh, phân công làm Bí thư Thị ủy Tô Châu.

Quảng Đông

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2007, Vương Vinh tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVII,[2] được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII.[3][4] Đến tháng 6 năm 2009, Ủy ban Trung ương Đảng quyết định điều động ông tới Quảng Đông, chỉ định vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Đông, nhậm chức Phó Bí thư Thành ủy, được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ,[5] Thị trưởng Chính phủ Thâm Quyến, thay thế cho Thị trưởng Hứa Tông Hoành – người bị cách chức vì vi phạm kỷ luật Đảng Cộng sản về tham nhũng.[6] Ông giữ chức này tròn 1 năm thì trở thành Bí thư Thành ủy Thâm Quyến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy Khu Cảnh bị thành phố từ 2010,[7][8] lãnh đạo thành phố dưới nhiệm kỳ của Uông Dương.[9] Ngày 8 tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII,[10] ông tiếp tục được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII nhiệm kỳ 2012–17.[11] Ngày 10 tháng 2 năm 2015, Vương Vinh được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Quảng Đông Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc,[12] cấp chính tỉnh, được miễn nhiệm các chức vụ ở Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Đông và Thành ủy Thâm Quyển từ tháng 3.[13] Năm 2017, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX nhưng không còn được bầu làm Ủy viên, đến cuối năm 2022 thì tiếp tục tham gia Đại hội lần thứ XX từ đoàn đại biểu Quảng Đông.[14]

Công trình

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong sự nghiệp nghiên cứu nông học của mình ở Đại học Nông nghiệp Nam Kinh và Viện Khoa học nông nghiệp Giang Tô, Vương Vinh đã xuất bản những công trình khoa học, chủ biên đề tài khoa học, trong đó có:

  • Vương Vinh (1995); Tuyên Á Nam. 关于高校技术转让归口管理问题. Quản lý Phát triển và Nghiên cứu NJAU.
  • Vương Vinh (chủ biên, 2000); Trần Hòa Dân; Tuyên Á Nam. 新的农业科技革命与江苏农业现代化. Đề án dự án khoa học mềm Giang Tô.
  • Vương Vinh (chủ biên, 2002); Tuyên Á Nam; 绿色贸易保护与中国外向型农业发展. Nhà xuất bản Nhân dân Giang Tô. ISBN 978-7-21403-347-5.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 伊一 (ngày 10 tháng 2 năm 2015). “深圳市委书记王荣增补为广东省政协委员(图|简历)”. Mạng Kinh tế (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ “中国共产党第十七届中央委员会候补委员名单” (bằng tiếng Trung). Tân Hoa Xã. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ Đổng Vũ (董宇) (ngày 21 tháng 10 năm 2017). “中国共产党第十七届中央委员会候补委员名单 [Danh sách Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII]”. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ 杨媚 (ngày 21 tháng 10 năm 2007). “中国共产党第十七届中央委员会委员名单”. Mạng Nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2022.
  5. ^ “中央批准王荣调任深圳市委副书记”. 新浪网. 12 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ “Suzhou party chief to replace ousted Shenzhen mayor-report”. Reuters. ngày 12 tháng 6 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2022.
  7. ^ “深圳代市长王荣任市委书记 刘玉浦不再担任” (bằng tiếng Trung). 人民网. 9 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ 刘羡 (ngày 9 tháng 4 năm 2010). “深圳代市长王荣任市委书记 刘玉浦不再担任”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2022.
  9. ^ “Shenzhen names an ally of party chief Wang Yang its new mayor”. South China Morning Post. ngày 6 tháng 6 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2022.
  10. ^ “十八大11月8日9时开始14日结束 共持续7日”. Đại hội Đảng XVIII (bằng tiếng Trung). ngày 7 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2022.
  11. ^ “中国共产党第十八届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII]. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). ngày 15 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ 黄淳 (10 tháng 2 năm 2015). “王荣当选广东省政协主席” (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “马兴瑞任深圳书记:把工作做实 把事情办好”. 27 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
  14. ^ “广东省选举产生出席党的二十大代表”. 澎湃新闻. 2 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ hội đồng
Tiền vị:
Chu Minh Quốc
Chủ tịch Chính Hiệp Quảng Đông
2015–nay
Đương nhiệm
Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Lưu Ngọc Phố
Bí thư Thành ủy Thâm Quyến
2010–2015
Kế vị:
Mã Hưng Thụy
Tiền vị:
Vương Mân
Bí thư Thị ủy Tô Châu
2004–2009
Kế vị:
Tưởng Hoàng Khôn
Tiền vị:
Tưởng Định Chi
Bí thư Thị ủy Vô Tích
2003–2004
Kế vị:
Dương Vệ Trạch
Chức vụ nhà nước
Tiền vị:
Hứa Tông Hoành
Quyền Thị trưởng Chính phủ Thâm Quyến
2009–2010
Kế vị:
Hức Cần
Tiền vị:
Ngô Tân Hùng
Thị trưởng Chính phủ Vô Tích
2001–2003
Kế vị:
Mao Tiểu Bình