Bước tới nội dung

Thai League 1

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thai League 1

Cơ quan tổ chứcThai League
Thành lập1996; 28 năm trước (1996)
Mùa giải đầu tiên1996–97
Quốc giaThái Lan
Liên đoànAFC
Số đội16
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnThai League 2
Cúp trong nướcThai FA Cup
Thailand Champions Cup
Cúp liên đoànThai League Cup
Cúp quốc tế
Đội vô địch hiện tạiBuriram United (lần thứ 9)
(2023–24)
Đội vô địch nhiều nhấtBuriram United (9 lần)
Thi đấu nhiều nhấtRangsan Viwatchaichok (376)
Vua phá lướiHeberty (159)
Đối tác truyền hìnhAIS (Thailand, IPTV)
Channel 5 (Thái Lan)
PPTV HD 36
VTVCab
Trang webthaileague.co.th

Thai League 1 (tiếng Thái: ไทยลีก 1) là giải bóng đá chuyên nghiệp cấp cao nhất của Thái Lan. Giải đấu có sự tham gia của 16 câu lạc bộ và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Thai League 2. Mùa giải thường diễn ra từ tháng 8 đến tháng 5 theo thể thức vòng tròn hai lượt sân nhà và sân khách, với các trận đấu thường được tổ chức vào thứ Bảy và Chủ Nhật. Giải đấu được tài trợ bởi Toyota Motor Thailand và hiện mang tên gọi chính thức là Hilux Revo Thai League.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá vô địch Thái Lan được thành lập năm 1916 bởi Hiệp hội bóng đá Thái Lan. Từ năm 1916 đến 1963 giải mang tên là Yai Cup (tiếng Thái Lan: ถ้วยใหญ่). Mùa bóng 1964 Kor Royal Cup (tiếng Thái Lan: ถ้วยพระราชทาน ก.; ถ้วย ก.) bắt đầu trở thành tên gọi cho giải đấu này.

Đến năm 1996 Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) giới thiệu hình thức giải đấu mới mang tên Thailand Soccer League với 18 câu lạc bộ (trước đó thi đấu ở Kor Royal Cup) tham dự mùa bóng chuyển đổi. Ở mùa bóng 1996 các đội bóng thi đấu vòng tròn 2 lượt chọn ra 4 đội đầu bảng đá play-off tranh ngôi vô địch, 6 đội xếp dưới cùng sẽ xuống hạng thi đấu ở giải hạng nhất Thái Lan 1997 (Thai Division 1 League-1997).[1]

Mùa bóng 1998 giải đấu bắt đầu sử dụng tên gọi Thai Premier League. Đến mùa bóng 2001-2001 giải đấu lại đổi tên thành Thai-League, tên gọi này kéo dài đến hết mùa bóng 2004-2005 trước khi đổi tên lại thành Thai Premier League. Từ mùa giải 2006 - 2015 giải bóng đá vô địch quốc gia Thái Lan ổn định với tên gọi Thai Premier League. Mùa bóng 2016 giải đấu lại mang tên Thai League.

Những mùa giải đầu tiên số đội tham dự Thai Premier League chỉ dao động từ 10 đến 12 câu lạc bộ, cho đến năm 2007 số câu lạc bộ tham gia là 16 câu lạc bộ sau khi sáp nhập hệ thống thi đấu Thai Premier League và Thai Division 1 League với hệ thống Professional League của liên đoàn bóng đá các tỉnh. Chonburi F.C. là đội bóng vô địch Thai Premier League trong mùa giải 2007.

Tên gọi cũ của giải bóng đá vô địch quốc gia Thái Lan là Kor Royal Cup được sử dụng cho siêu cup nước này từ năm 1996 tới nay sau khi Thai Premier League ra đời thay thế.

Danh hiệu các mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
1916-1995[2]
Mùa bóng Vô địch
1995 Thai Farmers Bank
1994 Bangkok Bank
1993 Thai Farmers Bank
1992 Thai Farmers Bank
1991 Thai Farmers Bank
1990 Port Authority of Thailand
1989 Bangkok Bank
1988 Krung Thai Bank
1987 Royal Thai Air Force
1986 Bangkok Bank
1985 Port Authority of Thailand
1984 Bangkok Bank
1983 Royal Thai Army
1982 Raj Pracha
1981 Bangkok Bank
1980 Raj Pracha
1979 Port Authority of Thailand
1978 Port Authority of Thailand
1977 Raj Vithi
1976 Port Authority of Thailand
 
Season Winner
1975 Raj Vithi
1974 Port Authority of Thailand
1973 Raj Vithi
1972 Port Authority of Thailand
1971 Raj Pracha
1970 Raj Pracha
1969 Raj Vithi
1968 Port Authority of Thailand
1967 Bangkok Bank
Royal Thai Air Force
1966 Bangkok Bank
1965 Royal Thai Police
1964 Bangkok Bank
1963 Royal Thai Air Force
1962 Royal Thai Air Force
1961 Royal Thai Air Force
1960 Royal Thai Air Force
1959 Royal Thai Air Force
1958 Royal Thai Air Force
1957 Royal Thai Air Force
1956 Hainan Association of Thailand
1955 Chula-Alumni Association
1954 Hakka Association of Thailand
 
Season Winner
1953 Royal Thai Air Force
1952 Royal Thai Air Force
1951 Chai Sod
1950 Cancelled
1949 Assumption Academy
1948 Bang Rak Academy
1932-47 Cancelled
1931 Thailand Post
1930 Assumption Academy
1929 Suankularb Wittayalai School
1928 Suankularb Wittayalai School
1927 Kong Dern Rot
1926 Kong Dern Rot
1925 Cancelled
1924 Royal Thai Naval Academy
1923 Royal Thai Naval Academy
1922 Royal Military Academy
1921 Royal Military Academy
1920 Chulalongkorn University
1919 Vajiravudh College
1918 Vajiravudh College
1917 Vajiravudh College
1916 Department of Performing Arts

Đồng hạng nhất

1996-2014

# Năm Vô Địch Á quân
1 1996–97 Bangkok Bank Stock Exchange of Thailand
2 1997 Royal Thai Air Force Sinthana
3 1998 Sinthana Royal Thai Air Force
4 1999 Royal Thai Air Force Port Authority
5 2000 BEC Tero Sasana Royal Thai Air Force
6 2001–02 Osotsapa
7 2002–03 Krung Thai Bank BEC Tero Sasana
8 2003–04
9 2004–05 Tobacco Monopoly PEA
10 2006 Bangkok University Osotsapa
11 2007 Chonburi Krung Thai Bank
12 2008 PEA Chonburi
13 2009 Muangthong United
14 2010 Buriram PEA
15 2011 Buriram PEA Chonburi
16 2012 Muangthong United
17 2013 Buriram United Muangthong United
18 2014 Chonburi
19 2015 Muangthong United
20 2016 Muangthong United Bangkok United
21 2017 Buriram United Muangthong United
22 2018 Bangkok United
23 2019 Chiangrai United Buriram United
24 2020–21 BG Pathum United
25 2021–22 Buiram United BG Pathum United
26 2022–23 Bangkok United
27 2023-24

Thành tích của các câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ tính từ khi chuyển đổi và ra đời Thai Premier League (1996 tới nay):

Câu lạc bộ Vô Địch Á quân Mùa giải vô địch Mùa giải á quân
Buriram United 9 3 2011, 2013, 2014, 2015, 2017, 2018, 2021-22, 2022-23, 2023-24 2010, 2019, 2020–21
Muangthong United 4 3 2009, 2010, 2012, 2016 2013, 2015, 2017
BEC Tero Sasana 2 2 2000, 2001–02 2002–03, 2003–04
Air Force AVIA 2 2 1997, 1999 1998, 2000
Krung Thai Bank 2 1 2002–03, 2003–04 2007
Chonburi 1 5 2007 2008, 2009, 2011, 2012, 2014
Bangkok United 1 4 2006 2016, 2018, 2022-23, 2023-24
BBCU 1 1 1998 1997
Bangkok Bank 1 0 1996–97
TTM Lopburi 1 0 2004–05
PEA 1 1 2008 2004-05
Chiangrai United 1 0 2019
BG Pathum United 1 1 2020–21 2021-22
Osotspa Saraburi 0 2 2001–02, 2006
Stock Exchange of Thailand 0 1 1996–97
Port 0 1 1999

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Thi đấu và xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải gồm 18 đội bóng sẽ thi đấu vòng tròn hai lượt sân nhà - sân khách với tổng số 34 vòng đấu. Mỗi đội nhận được ba điểm cho một trận thắng và một điểm cho một trận hòa. Các chỉ số xếp hạng lần lượt là: tổng điểm, thành tích đối đầu trực tiếp, hiệu số bàn thắng - thua, tổng số bàn thắng ghi được. Nếu qua các chỉ số xếp hạng trên vẫn chưa phân loại được vị trí ở thời điểm kết thúc mùa giải thì sẽ áp dụng việc tổ chức trận đấu play-off để phân định đối với các vị trí đầu bảng dành huy chương hoặc các vị trí cuối bảng phải xuống hạng, trận đấu play-off sẽ được tổ chức ở sân trung lập. Vào cuối mỗi mùa giải, câu lạc bộ xếp đầu bảng sẽ giành chức vô địch. Ba đội được ở vị trí thấp nhất phải xuống thi đấu ở hạng Thai Division 1 League sang năm, nhường xuất cho ba đội bóng hàng đầu Thai Division 1 League mới được thăng hạng.

Các giải đấu châu Á

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đấy đội vô địch Thai Premier League sẽ dành vé tham dự ở AFC Champions League và đội vô địch của Thai FA Cup sẽ tham dự trận play-off của AFC Cup. Do luật mới của AFC tăng số lượng các đội tham dự AFC Champions League nên từ năm 2012 ngoài đội vô địch Thai Premier League tham dự vòng bảng còn có một xuất đá vòng play-off cho đội vô địch Thai FA Cup. Từ mùa giải AFC Champions League 2014 trở đi ngoài vé trực tiếp tham gia vòng bảng thì Thai Premier League được bổ sung thêm một vé tham dự vòng sơ loại thứ 2 cùng với đội đương kim vô địch Thai FA Cup.

Các cầu thủ nước ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ nước ngoài nổi tiếng và cầu thủ thi đấu quốc tế

Tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thai Premier League đã được tài trợ từ năm 1996 đến năm 2003 và từ năm 2010 đến nay. Danh sách các nhà tài trợ của Thai Premier League:

  • 1996–97: Johnnie Walker (Johnnie Walker Thailand Soccer League)
  • 1998–00: Caltex (Caltex Premier League)
  • 2001–03: Advanced Info Service (GSM Thai League)
  • 2003–05: không có (Thai League)
  • 2006–08: không có (Thailand Premier League)
  • 2009: Coca Cola (Coca Cola Thai Premier League)
  • 2010–2012: Sponsor (Sponsor Thai Premier League)
  • 2013–2015: Toyota (Toyota Thai Premier League)
  • 2016–: Toyota (Toyota Thai League)

Tiền thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vô địch: 10,000,000 Baht
  • Về Nhì: 2,000,000 Baht
  • Vị trí thứ 3: 1,500,000 Baht
  • Vị trí thứ 4: 800,000 Baht

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Thai Premier League 1996 summary”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “Kor Royal Cup records”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]