Pancit
Pancit canton, loại pancit phổ biến nhất | |
Tên khác | Pansít |
---|---|
Loại | Mì |
Xuất xứ | Philippines |
Pancit (phát âm tiếng Tagalog: [panˈsɪt] pan-SIT), còn được đánh vần là pansít, là một thuật ngữ chung đề cập đến các món mì truyền thống khác nhau trong ẩm thực Philippines. Có rất nhiều loại pancit, thường được đặt tên dựa trên loại mì được sử dụng, phương pháp nấu, xuất xứ hoặc thành phần.[1][2][3] Hầu hết các món pancit đặc trưng được dùng với quất.[1][4]
Mì du nhập vào Philippines bởi những người nhập cư Trung Quốc qua nhiều thế kỷ. Chúng hoàn toàn được áp dụng và phổ biến vào ẩm thực địa phương, thậm chí còn kết hợp các ảnh hưởng của Tây Ban Nha.[2][3] Có rất nhiều loại pancit theo khu vực trên khắp Philippines, thường khác nhau về nguyên liệu bản địa sẵn có của một khu vực. Các biến thể khác không sử dụng mì mà thay vào đó bằng dừa bào sợi, đu đủ non, giá đỗ, măng hoặc rong biển.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Mercado, Jame Monren T.; Andalecio, Avi Ben P. (2020). “Ysla de Panciteria: A Preliminary Study on the Culinary Heritage Significance of Pancit Using the Heritage Documentation Approach—the Case of Luzon Island, Philippines”. Journal of Ethnic Foods (bằng tiếng Anh). 7. Article 19. doi:10.1186/s42779-020-00057-1.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênDavidson
- ^ a b “The History of Pancit: The Beginnings and Becomings of this "Long Life" Noodle”. Pepper.ph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
- ^ Tee, Sharwin. “12 Best and Unique Pancit Noodle Dishes in the Philippines”. Guide to the Philippines (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Pancit. |