Bước tới nội dung

Mannitol

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
D-Mannitol
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiOsmitrol, tên khác
Đồng nghĩaD-Mannitol, mannite, manna sugar
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngtiêm tĩnh mạch
qua đường miệng
Mã ATC
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng~7%
Chuyển hóa dược phẩmGan, không đáng kể
Chu kỳ bán rã sinh học100 phút
Bài tiếtThận: 90%
Các định danh
Tên IUPAC
  • (2R,3R,4R,5R)-Hexane-1,2,3,4,5,6-hexol
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
Số EE421 (làm đặc, ...) Sửa dữ liệu tại Wikidata
ECHA InfoCard100.000.647
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC6H14O6
Khối lượng phân tử182.172
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O[C@H]([C@H](O)CO)[C@H](O)[C@H](O)CO
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C6H14O6/c7-1-3(9)5(11)6(12)4(10)2-8/h3-12H,1-2H2/t3-,4-,5-,6-/m1/s1 ☑Y
  • Key:FBPFZTCFMRRESA-KVTDHHQDSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Mannitol là một loại đường rượu nhưng cũng được sử dụng với vai trò một loại thuốc.[1][2] Với vai trò là một loại đường, chúng thường được sử dụng như một chất làm ngọt trong thực phẩm cho người tiểu đường, vì chúng được hấp thu kém ở ruột.[1] Với vai trò là một loại thuốc, chúng sẽ được sử dụng để giảm áp lực trong mắt, như trong bệnh tăng nhãn áp, và để giảm áp lực nội sọ cao.[2][3] Về mặt y tế, chúng được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm.[4] Các hiệu ứng thường bắt đầu trong vòng 15 phút và kéo dài tối đa 8 giờ.[4]

Các tác dụng phụ thường gặp từ việc sử dụng y tế bao gồm các vấn đề về điện giảimất nước.[4] Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể có như suy timsuy thận nặng.[2][4]] Không rõ liệu sử dụng có an toàn trong thai kỳ hay không.[4] Mannitol nằm trong nhóm thuốc lợi tiểu thẩm thấu và hoạt động bằng cách kéo chất lỏng từ nãomắt.[4]

Joseph Louis Proust đã phát hiện ra mannitol vào năm 1806.[5] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[6] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng US $ 1,12 đến 5,80 một liều.[7] Tại Hoa Kỳ, một đợt điều trị có giá từ 25 đến 50 đô la.[8] Ban đầu nó được làm từ tro hoa và được gọi là manna do nó giống với thực phẩm có mặt trong Kinh Thánh.[9][10] Mannitol nằm trong danh sách thuốc cấm của Cơ quan Chống Doping Toàn cầu vì lo ngại rằng nó có thể che giấu các loại thuốc khác.[11]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Varzakas, Theodoros; Labropoulos, Athanasios; Anestis, Stylianos (2012). Sweeteners: Nutritional Aspects, Applications, and Production Technology (bằng tiếng Anh). CRC Press. tr. 59–60. ISBN 9781439876732. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ a b c WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 332. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ Wakai, A; McCabe, A; Roberts, I; Schierhout, G (ngày 5 tháng 8 năm 2013). “Mannitol for acute traumatic brain injury”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 8 (8): CD001049. doi:10.1002/14651858.CD001049.pub5. PMID 23918314.
  4. ^ a b c d e f “Mannitol”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập 8 Tháng Một năm 2015.
  5. ^ Kremers, Edward; Sonnedecker, Glenn (1986). Kremers and Urdang's History of Pharmacy (bằng tiếng Anh). Amer. Inst. History of Pharmacy. tr. 360. ISBN 9780931292170. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ “Mannitol”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 344. ISBN 9781284057560.
  9. ^ Cottrell, James E.; Patel, Piyush (2016). Cottrell and Patel’s Neuroanesthesia (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 160. ISBN 9780323461122. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ Bardal, Stan; Waechter, Jason; Martin, Doug (2010). Applied Pharmacology (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 411. ISBN 1437735789. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “THE 2017 PROHIBITED LIST INTERNATIONAL STANDARD” (pdf). tháng 1 năm 2017. tr. 5. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.