Monterrey Open 2023
Giao diện
Monterrey Open 2023 | |
---|---|
Ngày | 27 tháng 2 – 5 tháng 3 |
Lần thứ | 15 |
Thể loại | WTA 250 |
Bốc thăm | 32S / 16D |
Tiền thưởng | $259,303 |
Mặt sân | Cứng |
Địa điểm | Monterrey, Mexico |
Sân vận động | Club Sonoma |
Các nhà vô địch | |
Đơn | |
Donna Vekić | |
Đôi | |
Yuliana Lizarazo / María Paulina Pérez |
Monterrey Open 2023 (còn được biết đến với Abierto GNP Seguros vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt nữ thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời. Đây là lần thứ 15 Giải quần vợt Monterrey Mở rộng được tổ chức và là một phần của WTA 250 trong WTA Tour 2023. Giải đấu diễn ra tại Club Sonoma ở Monterrey, Mexico, từ ngày 27 tháng 2 đến ngày 5 tháng 3 năm 2023.[1]
Điểm và tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Phân phối điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Q | Q2 | Q1 |
Đơn | 280 | 180 | 110 | 60 | 30 | 1 | 18 | 12 | 1 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi | 1 | — | — | — | — |
Tiền thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Q2 | Q1 |
Đơn | $34,228 | $20,226 | $11,275 | $6,418 | $3,922 | $2,804 | $2,075 | $1,340 |
Đôi* | $12,447 | $7,000 | $4,020 | $2,400 | $1,848 | — | — | — |
*mỗi đội
Nội dung đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
FRA | Caroline Garcia | 5 | 1 |
CZE | Marie Bouzková | 26 | 2 |
CRO | Donna Vekić | 31 | 3 |
BEL | Elise Mertens | 38 | 4 |
CHN | Zhu Lin | 42 | 5 |
CZE | Kateřina Siniaková | 47 | 6 |
EGY | Mayar Sherif | 53 | 7 |
ITA | Elisabetta Cocciaretto | 54 | 8 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 20 tháng 2 năm 2023.[2]
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Miễn đặc biệt:
Vượt qua vòng loại:
- Caroline Dolehide
- Despina Papamichail
- Kamilla Rakhimova
- Elena-Gabriela Ruse
- Lesia Tsurenko
- Sachia Vickery
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Kateryna Baindl → thay thế bởi Kaja Juvan
- Beatriz Haddad Maia → thay thế bởi Ysaline Bonaventure
- Rebecca Peterson → thay thế bởi Marina Bassols Ribera
Bỏ cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Camila Osorio (chấn thương cơ khép)
- Lesia Tsurenko (chấn thương khuỷu tay phải)
Nội dung đôi
[sửa | sửa mã nguồn]Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
HUN | Anna Bondár | ROU | Elena-Gabriela Ruse | 88 | 1 |
GBR | Alicia Barnett | GBR | Olivia Nicholls | 126 | 2 |
USA | Kaitlyn Christian | USA | Sabrina Santamaria | 132 | 3 |
CZE | Anastasia Dețiuc | JPN | Eri Hozumi | 137 | 4 |
- Bảng xếp hạng vào ngày 20 tháng 2 năm 2023.
Vận động viên khác
[sửa | sửa mã nguồn]Đặc cách:
Rút lui
[sửa | sửa mã nguồn]- Trước giải đấu
- Jesika Malečková / Renata Voráčová → thay thế bởi Jesika Malečková / Despina Papamichail
- Trong giải đấu
- Anna Bondár / Elena-Gabriela Ruse (Ruse – chấn thương đùi trái)
Nhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]- Donna Vekić đánh bại Caroline Garcia, 6–4, 3–6, 7–5
Đôi
[sửa | sửa mã nguồn]- Yuliana Lizarazo / María Paulina Pérez đánh bại Kimberly Birrell / Fernanda Contreras Gómez, 6–3, 5–7, [10–5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Abierto GNP Seguros Overview”. wtatennis.com.
- ^ “Abierto GNP Seguros Confirmed Players 2023”. abiertognpseguros.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.