Montel Vontavious Porter
Montel Vontavious Porter | |
---|---|
Montel Vontavious Porter vào tháng 5 năm 2012. | |
Tên khai sinh | Alvin Burke Jr.[1][2] |
Sinh | 28 tháng 10, 1973 [1][3] Liberty City, Miami, Florida, Hoa Kỳ[4] |
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp | |
Tên trên võ đài | Antonio Banks Antonio Bank$ Lord of War[5][6] Montel Vontavious Porter MVP |
Chiều cao quảng cáo | 6 ft 3 in (1,91 m)[3] |
Cân nặng quảng cáo | 251 lb (114 kg)[3] |
Quảng cáo tại | Miami, Florida[7] |
Huấn luyện bởi | Soulman Alex G[4] Norman Smiley[4] |
Ra mắt lần đầu | 2002[3] |
Hassan Hamin Assad (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1973)[1] là một đô vật chuyên nghiệp người Mỹ, được biết đến với tên võ đài là Montel Vontavious Porter (còn được gọi tắt là MVP). Anh từng đấu vật cho World Wrestling Entertainment (WWE), New Japan Pro Wrestling (NJPW) và Total Nonstop Action Wrestling (TNA) và giành được nhiều chức vô địch.
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Burke bắt đầu gia nhập môn đô vật chuyên nghiệp sau khi ngồi tù 9 năm rưỡi trong bản án 18 năm dành cho tội ăn trộm có vũ khí và bắt cóc trẻ em.[1][8][9] Trong khi khởi đầu sự nghiệp anh đã thi đấu cho nhiều công ty khác nhau với tên trên võ đài là Antonio Banks như Full Impact Pro[10] và trước đó là trong các chương trình pay-per-view của Total Nonstop Wrestling.[11][12]
World Wrestling Entertainment
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2005, sau khi tham gia nhiều buổi biểu diễn trong nhà và các trận Dark match, Burke đã ký hợp đồng tiến triển với công ty World Wrestling Entertainment(WWE) và được chỉ định về thi đấu cho tổ chức phát triển của họ là Deep South Wrestling.[4] Tại đây anh ta đầu tiên phát triển tính cách nhân vật Montel Vontavious Porter: một lực sĩ kiêu ngạo, bị ám ảnh bởi bản thân. Như một phần của tính cách anh ta dùng nhiều sự tham khảo tới " 305 ", mã số điện thoại của vùng quê nhà của anh ấy, Miami-Dade County,trong hình mẫu của những bài thánh ca, những cử chỉ bàn tay, và những biểu tượng.
SmackDown!
[sửa | sửa mã nguồn]Với tư cách là Montel Vontavious Porter, anh lần đầu tiên xuất hiện trong một chương trình TV của World Wrestling Entertainment (WWE) vào ngày 4 tháng 8 năm 2006 trong một chương trình của SmackDown!, được mô tả bởi những người phát ngôn như một người thèm muốn muốn người tự do. Cốt truyện ban đầu bao gồm MVP xuất hiện ở hậu trường và trong những đám đông vũ đài, thường được củng cố bên sườn bởi phụ nữ và một người bảo vệ, và nói với tổng giám đốc của SmackDown! Theodore Long về hợp đồng của anh ta. MVP thường được mô tả bởi những người bình luận như là một kẻ kiêu ngạo, với việc anh ta có thể dừng lại cuộc nói chuyện để trả lời điện thoại riêng hay say mê đồ kim hoàn của riêng mình trong khi những người khác đang nói chuyện với anh ta. Hợp đồng cuối cùng cũng được ký và phát trên WWE.com ngày 27 tháng 9, cho phép anh có thể xuất hiện trên võ đài của SmackDown lần đầu vào sự kiện pay-per-view No Mercy vào tháng 10. Vào một chương trình của RAW, anh đã chuyển sang thi đấu cho RAW VÀo ngày 1 tháng 6 năm 2009, MVP đã để mất đai vào tay của Kofi Kingston.
Ngoài ra anh còn là dẫn chương trình VIP Lounge cũng thuộc WWE.
Các chức vô địch và danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Coastal Championship Wrestling
- CCW Heavyweight Championship (1 lần)
- Future of Wrestling
- FOW Tag Team Championship (1 lần) – với Punisher
- New Japan Pro Wrestling
- Pro Wrestling Illustrated
- PWI xếp đứng hạng 23 trong tổng số 500 đô vật đấu đơn giỏi nhất trong PWI 500 năm 2008
- World Wrestling Entertainment
- WWE United States Championship (2 lần)
- WWE Tag Team Championship (1 lần) – với Matt Hardy
- Wrestling Observer Newsletter
- Tiến bộ nhất (2007)
- Bị đánh giá thấp nhất (2008)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d “Inmate Release Information Detail”. Florida Department of Corrections. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2007.
- ^ Xamin, Mark; Kamchen, Richard. “Slam! Sports — Wrestling — Montel Vontavious Porter”. Slam! Sports. Canadian Online Explorer. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2007.
- ^ a b c d “New Japan Pro Wrestling profile”. New Japan Pro Wrestling. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2011.
- ^ a b c d “Montel Vontavious Porter profile”. Online World of Wrestling. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2007. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “OwWProfile” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ Caldwell, James (ngày 22 tháng 1 năm 2012). “MVP reveals anti-U.S. character in WRP”. Pro Wrestling Torch. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2012.
- ^ Meltzer, Dave (ngày 24 tháng 10 năm 2011). “October 24 Wrestling Observer Newsletter: 2011 Hall of Fame issue, GSP down, Bound for Glory and Bobby Roode, Hogan vs. Sting, giant issue”. Wrestling Observer Newsletter. Campbell, CA: 37. ISSN 1083-9593.
Jeff Katz’s Wrestling Revolution Project taped its first season in Los Angeles this past week. [...] MVP is now The Lord of War, and dresses up and wrestles like Masahiro Chono, including using the STF and Yakuza kick as his big moves.
- ^ “MVP's WWE Profile”. WWE. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Alan Wojcik interviews Antonio Banks”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2006.
- ^ “WWE wrestler making most of MVP opportunity”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Full Impact Pro results”. Online World of Wrestling. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2007.
- ^ “TNA.com Xplosion results - 2003”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2007.
16 tháng 4 năm 2003: Nashville, TN
Erik Watts defeated Antonio Banks. - ^ “TNA.com iMPACT! results - 2004”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2007.