Bước tới nội dung

Lee Jun-ho (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Junho
Junho vào năm 2021
SinhLee Jun-ho
25 tháng 1, 1990 (34 tuổi)
Ilsan, Goyang, Hàn Quốc[1]
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • vũ công
  • nhạc sĩ
  • diễn viên
Sự nghiệp âm nhạc
Năm hoạt động2008–nay
Hãng đĩaJYP
Hợp tác với2PM

Lee Jun-ho (Hangul: 이준호, Hanja: 李俊昊, Hán-Việt: Lý Tuấn Hạo, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh Junho, là một ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc Hàn Quốc 2PM (투피엠).[2] Vị trí của anh trong nhóm là hát chính, nhảy chính. Trong album phòng thu thứ hai của 2PM Hands Up Junho lần đầu cho thấy khả năng sáng tác của anh khi ca khúc "Give it to me" có mặt trong album đó. Anh còn là diễn viên, được biết đến rộng rãi hơn qua bộ phim Chief Kim. Năm 2021, Lee Junho vươn mình trở thành ngôi sao hàng đầu qua bộ phim truyền hình nổi tiếng The Red Sleeve Cuff nhờ vai diễn Thế tôn Lee San (tức Triều Tiên Chính Tổ Đại vương sau này).

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006, Junho chiến thắng cuộc thi Super Star Survivor sau khi vượt qua hơn 6000 thí sinh tham gia. Junho cũng đã ký hợp đồng với JYP Entertainment (cùng với TaecyeonChansung - các thành viên của 2PM sau này)

Sự nghiệp âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008, Junho tham gia vào một chương trình của đài Mnet có tên là Hot Blood Men[3] quay lại quá trình đào tạo khắc nghiệt để chọn ra trong 13 thực tập sinh sẽ trở thành thành viên của nhóm nhạc "One Day" (chia thành hai nhóm nhỏ là 2AM2PM, Junho trở thành thành viên của 2PM.

Sáu tháng sau khi Hot Blood được phát sóng, 2PM chính thức ra mắt với màn trình diễn đầu tiên "10점 만점에 10점" ("10 Points out of 10 Points")[4] trong mini album EP Hottest Time of the Day, Nhưng đến khi mini album thứ hai là 2:00PM Time For Change được phát hành, 2PM đã khẳng định được vị trí của họ trong nền công nghiệp giải trí Hàn Quốc, với những màn biểu diễn tuyệt vời cho ca khúc Again & Again, 2PM đã có bứt phá mạnh mẽ trên các bảng xếp hạng âm nhạc xứ Hàn. Junho bắt đầu cho thấy khả năng sáng tác khi ca khúc "Give it to me" của anh được đưa vào album phòng thu thứ hai của 2PMHands Up. Ngày 16 tháng 2 năm 2010, Trong chương trình "Strong Heart" Junho đã kể về quá trình trước khi ra mắt cùng 2PM. Tháng Ba năm 2010, Junho trở lại với chương trình truyền hình thể thao "Let’s Go Dream Team Season 2" với tư cách là một thành viên thường trực.

Trong chương trình "Bouquet" nhân dịp năm mới của đài MBC, Junho đã cho thấy khả năng chơi đàn ghi-ta với màn biểu diễn "Ain’t No Sunshine" – nhạc phim "Nothing Hill"

Năm 2011, Junho đã thể hiện khả năng sáng tác với ca khúc "Give it to me". Ngày 21 tháng 7 2PM phát hành video cho "Give it to me" trên trang Youtube chính thức của họ [5] và ca khúc này được sử dụng làm nhạc nền cho bộ phim hành động kinh dị "Blind" do Kim Ha-NeulYoo Seung-Ho thủ vai chính. Tất nhiên, "Give it to me" cũng có mặt trong album Hands Up.

Trong chuyến lưu diễn "Hands Up Asia Tour" của 2PM, Junho đã có màn trình diễn cùng thành viên Wooyoung trong ca khúac "Move On" tạo hiệu ứng rất tốt, bài hát cũng là một phần trong album "Best of Korea" của 2PM, sau đó bài hát được phát hành dạng nhạc chuông trên trang web kỹ thuật số lớn nhất Nhật Bản "Rekochoku", không lâu sau khi phát hành, bài hát đã đạt vị trí đầu tiên trên bảng xếp hạng này, thể hiện sự bứt phá của 2PM ở Nhật. '[6]

Junho đã được chọn tham gia chương trình "Music and Lyric" với nữ diễn viên Kim So-eun

Junho cũng đã hợp tác với Vanness Wu trong bài hát "Undefeated" làm nhạc phim của bộ phim Đài Loan "Tiamo Chocolate". Ca khúc cũng đã đứng đầu trên các bảng xếp hạng sau khi phát hành.

Junho đã tốt nghiệp Trường Đại Học Howon[7] chuyên ngành diễn xuất.[7] Điểm nổi trội của Junho là hát, beatbox, nhào lộn và nhảy.[7].[7] Junho thuộc nhóm máu A, người phụ nữ lý tưởng của anh là người biết yêu thương và chăm sóc trẻ con. Junho có nhiều biệt danh khác nhau nhưng phổ biến nhất là Hwang – jae (Hoàng đế) do việc quá nghiêm túc của anh, một biệt danh khác cũng rất phổ biến là Nuneo. Junho và Jun.K được gọi là Jun Brothers trong 2PM

Vì có khuôn mặt nhìn khá giống nhau nên anh thường được so sánh với ca sĩ Rain

Trong tập phát sóng ngày 14 tháng 5 trong chương trình We got married của đài MBC, Nichkhun đã tiết lộ Junho có người anh em họ là một vận động viên bóng chày chuyên nghiệp Kim Woo Sun.

Junho cũng được biết đến là một người rất yêu động vật và có nhiều hoạt động vì động vật. Lee Hyori đã khen ngợi Junho và người hâm mộ của anh vì những đóng góp cho Hội bảo vệ động vật. Cô chia sẻ trên Twitter rằng "Tôi đã rất cảm động khi nghe rằng Junho của 2PM và fan của cậu ấy đã lần thứ hai ủng hộ cho hội bảo vệ động vật. Cậu ấy vẫn còn trẻ và tôi biết rằng cậu ấy có thể làm được nhiều hơn thế, nhưng tôi tự hào rằng cậu ấy đã dùng sự nổi tiếng đó và biến nó trở thành anh hùng." Ngày 15 tháng 2, Tổ chức nhân đạo World Vision cho biết rằng họ đã phát động "Dự án Chia sẻ Toàn cầu" (Global Share Project), phối hợp với EBS. Junho đã được chọn là người đầu tiên đi tình nguyện với dự án này, anh đã bỏ qua kỳ nghỉ đầu tiên của mình trong bốn năm kể từ khi ra mắt và chọn việc đi đến Ethiopia. Anh đã trải qua một khoảng thời gian đáng quý với người dân địa phương, cùng họ ca hát và nhảy múa. Junho đã gặp gỡ với các bệnh nhân bệnh phù chân voi - một dạng hiếm của bệnh về da. Junho cũng được gặp đứa trẻ mà anh đã bí mật giúp đỡ những năm qua ở Ethiopia là cậu bé Falmeta.[8]

Hoạt động một mình

[sửa | sửa mã nguồn]

Junho ra mắt với tư cách là một ca sĩ solo ở Nhật Bản vào năm 2013 với mini album solo đầu tiên của anh ấy, Kimi no Koe , mà anh ấy đã sản xuất, sáng tác và viết tất cả các bài hát.  Album No. 1 trong bảng xếp hạng Tower Records ′ và No. 3 trên bảng xếp hạng hàng ngày của Oricon.  Vào ngày 9 tháng 7, Junho bắt đầu chuyến lưu diễn solo đầu tiên của mình, Junho 1st Solo Tour Kimi no Koe , kết thúc vào ngày 29 tháng 8 tại Tokyo.

Vào ngày 9 tháng 7 năm 2014, Junho phát hành mini-album tiếng Nhật thứ hai do anh tự sáng tác, FEEL .  FEEL đứng đầu bảng xếp hạng album hàng ngày của Oricon vào ngày phát hành.  Từ ngày 3 tháng 7 đến ngày 13 tháng 8, Junho bắt đầu chuyến lưu diễn solo thứ hai của mình tại Nhật Bản mang tên Junho Solo Tour 2014 - Feel đi đến năm thành phố khác nhau của Nhật Bản.

Vào ngày 15 tháng 7 năm 2015, Junho phát hành mini-album tiếng Nhật thứ ba của mình, SO GOOD . Album đứng thứ ba trong bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần của Oricon, và bán được hơn 40.000 album trong tuần đầu tiên.  Anh ấy bắt đầu chuyến lưu diễn Nhật Bản năm 2015 của mình Đêm qua tại bảy thành phố, bắt đầu vào ngày 7 tháng 7.

Vào tháng 9, anh đã phát hành album đầu tiên của mình tại Hàn Quốc, một album tổng hợp đặc biệt mang tên One .  Album bao gồm phiên bản tiếng Hàn của 11 bài hát tiếng Nhật tự sáng tác đã được phát hành trong quá khứ.  Anh kết thúc buổi hòa nhạc solo "Last Night" tại Seoul, được tổ chức tại Hội trường Olympic ở Olympic Park, Seoul, từ ngày 19–20 tháng 9.

Năm 2016, Junho phát hành mini-album tiếng Nhật thứ tư, DSMN . Album đứng đầu Bảng xếp hạng hàng ngày của Oricon và cũng là bảng xếp hạng doanh số hàng ngày tại Tower Records.  Hơn nữa, đĩa đơn "DSMN" phát hành trước cũng rất phổ biến trên trang web nhạc chuông của Nhật Bản.  Anh ấy bắt đầu chuyến lưu diễn Nhật Bản lần thứ tư Hyper kết thúc với 20.000 khán giả ở Tokyo vào ngày 25 tháng 8.  Vào ngày 3 và 4 tháng 12, Junho đã tổ chức buổi hòa nhạc Encore đặc biệt "LAST HYPER NIGHT" tại Nippon Budokan. Đối với buổi hòa nhạc ngày 4 tháng 12, đã có một sự kiện xem trực tiếp trên khắp Nhật Bản.

Năm 2017, Junho phát hành mini-album tiếng Nhật thứ năm 2017 S / S tại Nhật Bản.  Album đạt được những kỷ lục tốt nhất cho Junho cho đến nay, đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần của Oricon.  Từ tháng 7 đến tháng 8, Junho bắt đầu chuyến lưu diễn Nhật Bản lần thứ năm 2017 S / S.

Cùng năm đó, mini-album tiếng Hàn đầu tiên Canvas của anh ấy được phát hành, đánh dấu sự ra mắt chính thức của anh ấy trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc với tư cách là một nghệ sĩ solo.

Vào tháng 1 năm 2018, Junho đã phát hành đĩa đơn "Winter Sleep" bằng cả tiếng Hàn và tiếng Nhật.  Bắt đầu từ ngày 20 tháng 1 đến ngày 24 tháng 2, Junho bắt đầu chuyến lưu diễn mùa đông solo đầu tiên của mình tại Nhật Bản, Chuyến lưu diễn đặc biệt mùa đông “冬 の 少年” bao gồm chín điểm dừng tại năm thành phố.

Vào ngày 11 tháng 7 năm 2018, Junho đã phát hành mini album tiếng Nhật thứ bảy là Imagination (Souzou). Trên bảng xếp hạng album hàng ngày của công ty theo dõi thống kê âm nhạc lớn nhất Nhật Bản Oricon vào ngày 10 tháng 7, mini album đã chiếm vị trí số 1 với doanh số ước tính là 27.270 đơn vị.  Chuyến lưu diễn solo mùa hè "Flashlight" của anh ấy bắt đầu vào cuối tháng 6 và tiếp tục cho đến đầu tháng 9, với mười ba điểm dừng tại năm thành phố ở Nhật Bản.

Vào ngày 5 tháng 12 cùng năm, Junho phát hành một album tổng hợp tiếng Nhật 'Junho the Best', bao gồm 16 bài hát.  Từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 12, Junho tổ chức Buổi hòa nhạc cuối cùng "JUNHO THE BEST" tại Nippon Budokan.

Vào tháng 1 năm 2019, Junho đã phát hành album tổng hợp tiếng Hàn thứ hai của mình mang tên Two .  Lee sẽ tổ chức chuỗi concert cá nhân mang tên “Junho the Best in Seoul” vào tháng 3

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, Junho được bổ nhiệm làm đại sứ danh dự của Chương trình Nạn đói 24h do Tổ chức Tầm nhìn Thế giới tổ chức .

Cùng năm, cùng với các thành viên 2PM , Junho tham gia chương trình God of Victory của đài MBC , nơi họ đọ sức với các thành viên của Shinhwa . Junho đã giành chiến thắng trong phân đoạn "Đập đũa bằng mông", vì anh ấy có thể bẻ gãy 28 cặp đũa bằng đầu phía sau của mình trong vòng chưa đầy 15 giây.

Vào năm 2013, chương trình tạp kỹ solo của Junho có tựa đề 2PM Junho's SAY YES -Friendship- được phát sóng trên Tokyo MX . Chương trình có cảnh Junho đi du lịch khắp các địa điểm khác nhau ở Nhật Bản để kết bạn cùng với những người nổi tiếng được mời của Nhật Bản.

Vào ngày 30 tháng 5 năm 2019, Junho bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự với tư cách là một nhân viên phục vụ công ích. Do chấn thương vai nghiêm trọng mà anh ấy phải chịu vào năm 2010 trong khi luyện tập nhào lộn và anh ấy đã trải qua một cuộc phẫu thuật lớn vào năm 2012, anh ấy được đánh giá là không đủ khả năng cho nghĩa vụ tại ngũ.  Junho xuất ngũ vào ngày 20 tháng 3 năm 2021

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài những album cùng phát hành với 2PM, Lee Junho còn phát hành những album solo ở cả Nhật Bản và Hàn Quốc.

Album phòng thu Hàn
Tên Album/ Mini album/ Single Danh sách bài hát Sáng tác Thời gian phát hành
1.     One

(Special Album

để chuẩn bị cho concert

Last Night in Seoul)

Fire Lee Junho, Hong Jisang 14/09/2015
SO GOOD
Don’t tease me
Closed eyes
Like a star
INSANE
Pressure
Believe
Crush
Good Life 4 Me
Don’t go home Lee Junho, Sim Eunjee
2.     Canvas

(1st album)

CANVAS Lee Junho, Hong Jisang 11/09/2017
Fine
Instant love
Nobody Else
WOW (CD ONLY)
Run to you (CD ONLY)
Bye bye (Junho ft. Cheeze)
3.     Winter Sleep

(Singel)

Winter Sleep (Korea Ver.) Lee Junho, Hong Jisang 25/01/2018
4.     TWO

(2nd album)

Souzou/Imagination/ Fancy (Korea Ver.) Junho, FRANTS 25/01/2019
FLASHLIGHT (Korea Ver.) Lee Junho, Hong Jisang
DSMN (Korea Ver.)
Too late to tell/ So sorry (Korea Ver.) Lee Junho, Woo Min Lee "collapsedone"
Airplane (Korea Ver.) Lee Junho, Hong Jisang
On your mind
Saigo ni/ In the end (Korea Ver.)
Ride up (Korea Ver.)
CANVAS
Fine
Winter Sleep
Next to you (Korea Ver.)
Album phòng thu Nhật
Tên Album Danh sách bài hát Sáng tác Thời gian phát hành
1.     Kimi no Koe I love you Lee Junho, Hong Jisang 24/07/2013
I’m in love (Japanese Version)
Like a star
Kimino Koe
Goodbye Lee Junho
Close your eyes/ Mewo Tojite Lee Junho, Hong Jisang
Heartbreaker Lee Junho, Woo Min Lee "collapsedone"
2.     FEEL FEEL (Korean Ver.) Lee Junho, Hong Jisang 09/07/2014
Dangerous (Korean Ver.)
HEY YOU (Korean Ver.) Lee Junho, Hong Jisang,

Woo Min Lee "collapsedone"

Can’t let you go Lee Junho, Hong Jisang
FEEL
Dangerous
Always (Zutto) Lee Junho, Woo Min Lee "collapsedone"
Ikanaide No No No Lee Junho, Sim Eunjee
Turn it up Lee Junho, Hong Jisang
You & me Lee Junho
Next to you Lee Junho, Hong Jisang
3.     SO GOOD Believe 15/07/2015
SO GOOD
Fire
Pressure
INSANE
THE LAST NIGHT
Don’t tease me
Good Life
4.     ONE

~ JAPAN SPECIAL EDITION~

Fire (Korean Ver.) 30/09/2015
SO GOOD (Korean Ver.)
Don’t tease me (Korean Ver.)
Ikanaide No No No (Korean Ver.) Lee Junho, Sim Eunjee
Close your eyes/ Mewo Tojite (Korean Ver.) Lee Junho, Hong Jisang
Like a star (Korean Ver.)
INSANE (Korean Ver.)
Pressure (Korean Ver.)
Believe (Korean Ver.)
Crush (Korean Ver.)
Good Life 4 Me
Nobody Else
5.     DSMN HYPER (Junho ft. Jun K from 2PM) Lee Junho, Woo Min Lee "collapsedone" 20/07/2016
DSMN Lee Junho, Hong Jisang
ON YOUR MIND
YES Lee Junho, Sim Eunjee
Run to you Lee Junho, Hong Jisang
Instant love
Roller coaster Lee Junho
Insomnia Lee Junho, Woo Min Lee "collapsedone"
Saigo ni (In the end) Lee Junho, Hong Jisang
6.     <2017 S/S> Ice Cream 26/07/2017
Candy (Feat. SANA of TWICE)
Diamond Lee Junho, Woo Min Lee "collapsedone"
Canvas Lee Junho, Hong Jisang
Fine
Wow- Junho Ver.
Ice Cream Remix
Mata aeru hi (Can we meet again?) Lee Junho, Woo Min Lee "collapsedone"
7.     Winter Sleep Winter Sleep Lee Junho, Hong Jisang 25/01/2018
Air Plane
Too Late to tell Lee Junho, Woo Min Lee "collapsedone"
FROZEN HEART Lee Junho, Hong Jisang
TORSO Lee Junho
365 Winter Party ver. Lee Junho, Hong Jisang
The Time We Have Spent Together/

Issyoni Sugoshita (Junho ver.)

Winter Sleep (Snowy Night ver.)
8.     Souzou/ Imagine Imagine (Souzou) Junho, FRANTS 11/07/2018
FLASHLIGHT Lee Junho, Hong Jisang
Ride up
What you want Lee Junho
Darling Lee Junho, Raphael
I will forget anyway (Bye bye- Japanese ver.) Lee Junho, Hong Jisang
All day Lee Junho
Beyond Time/ Across Time Lee Junho, TOYO
Imagine (Souzou) (Night ver.) Junho, FRANTS

Nhạc phim

Năm Tên bài hát Tên phim Ca sĩ Nhà sản xuất
2012 Sad Love Feast of the God Lee Jung Lee Junho, Sim Eunjee
Unbeatable Tiamo Chocolate (Phim Đài Loan) Junho (2PM) ft. Ngô Kiến Hào
2013 Path towards you Đặc vụ cấp 7- 7th Grade Civil Servant Junho ft. Taecyeon from 2PM
2014 You’re the right one Love is back (Chinese drama) Junho (2PM) ft. Qi Wei (Thích Vy)
2015 Cupid’s arrow Twenty OST part 1 Junho (2PM) ft. Lee Yu-bi
2018 True Love Just between lovers OST part 6 Junho (2PM) EL MUSIC STUDIO
2019 Nothing but you Roses and Tulips

(Phim điện ảnh Nhật Bản)

Đóng góp của Junho trong album của 2PM

Tên Album/ Singels Tên Bài hát Viết lời Viết nhạc Thời gian phát hành
Tại Hàn Quốc 1.     Hands up Give it to me Junho (2PM) Hong Ji Sang 20/06/2011
2.     2PM Member’s Selection Move on Hong Ji Sang, Lee Junho 21/05/2012
3.     Grown Zero Point 06/05/2013
Go Back Hong Ji Sang, Lee Junho (Taecyeon a.k.a TY viết lời rap)
Love Song Hong Ji Sang, Lee Junho
4.     Grown

(Grand Edition CD 2)

Just a feeling Lee Junho
I’m in love Lee Junho, Hong Jisang
5.     Go Crazy

(Grand Edition CD2)

Love is true Nichkhun (2PM)

Lee Junho (2PM)

Lee Junho (2PM) 29/09/2014
6.     No. 5 Nobody Else Lee Junho Lee Junho, Hong Ji Sang 15/06/2015
Tại Nhật Bản 7.     Beautiful Kimi ga Ireba/ If you are here Lee Junho, Hong Jisang 06/06/2012
8.     Masquerade Forever 08/07/2012
9.     Legend of 2PM This is Love Lee Junho, Mai Watarai, Michael Yano Lee Junho, Hong Ji Sang 18/02/2013
Kimi ga Ireba/ If you are here Lee Junho, Hong Jisang
Forever Lee Junho, Shin Bong- won, Mai Watarai Lee Junho, Shin Bong- won
10. Legend of 2PM

(Limited Edition B)

SAY YES Junho, Hong Jisang
11. Genesis of 2PM I Want You Lee Junho, Hong Ji Sang, Risa Horie, Michael Yano Lee Junho, Hong Ji Sang 29/01/2014
12. Genesis of 2PM

(Limited Edition B CD2)

HEY YOU Lee Junho, Hong Jisang, Woo Min Lee "collapsedone"
13.  Guilty Love 365 Lee Junho, Hong Ji Sang 28/01/2015
14.  2PM OF 2PM 365 20/05/2015
Burning Love
Everybody Lee Junho
15.  2PM OF 2PM

(Limited Edition B CD2)

CRUSH Lee Junho, Hong Jisang, Woo Min Lee "collapsedone"
16. HIGHER Chikai No Christmas Lee Junho, Hong Ji Sang 21/10/2015
17. HIGHER

(Limited Edition/ Type F/ Junho)

So Many Girls Lee Junho, Kenn Kato, Ji Sang Lee Junho, Ji Sang
18. Galaxy of 2PM Set Me Free Lee Junho, Hong Ji Sang, Yu Shimoji Lee Junho, Hong Ji Sang 27/04/2016
VERSUS Junho, Hong Jisang
The Time We Have Spent Together/

Issyoni Sugoshita Jikan

Lee Junho, Hong Ji Sang, Natsumi, Watanabe Lee Junho, Hong Ji Sang
19. Promise (I’ll be) –

Japanese Ver.

Wow Lee Junho, Hong Ji Sang 26/10/2016

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Tên Tiếng Việt Vai diễn Ghi chú
2011 White: The Melody of the Curse Giai điệu lời nguyền Music Fever Host cameo
2013 Cold eyes Truy lùng siêu trộm Sóc
The Terror Live 90 phút kinh hoàng
2015 Memories of the Sword Kiếm ký: Thâm thù phải trả Yul
Twenty Trai hai mươi Dong- woo
2019 Rose and Tulip Hoa Hồng và hoa Tulip Junho đảm nhận 2 vai Nero và Daewon Phim Nhật bắt đầu chiếu vào ngày 03/05/2019
Gibang Bachelor / Homme Fatale Heo Saek

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Tên tiếng Hàn Kênh phát sóng Vai diễn Ghi chú Tham khảo
2016 Memory 기억 tvN Jung Jin Phim truyền hình đầu tay
Yêu không kiểm soát (Uncontrollably Fond) 함부로 애틋하게 KBS2 Lee Jun-ho Cameo (tập 4)
2017 Sếp Kim đại tài (Chief Kim) 김과장 Seo Yool Vai chính
Dẫu mưa hay nắng (Rain or Shine) 그냥 사랑하는 사이 JTBC Lee Kang-doo
2018 Chảo lửa tình yêu (Wok of love) 기름진 멜로 SBS Seo Poong
2019 Lời thú tội (Confession) 자백 tvN Choi Do Hyun
2021 Viền đỏ trên tay áo (The Red Sleeve) 옷소매 붉은 끝동 MBC Yi San/Triều Tiên Chính Tổ [9]
2023 Khách sạn vương giả (King the Land) 킹더랜드 JTBC Goo Won

Kết hợp với nghệ sĩ khác

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Tên album Tên bài hát Sáng tác Thể hiện ca khúc Ngày phát hành
1 23, Male, Single Be with you Lee Junho, Hong Jisang Jang Wooyoung (2PM) 08/07/2012
2 Hello Illinit ft. Junho (2PM)
3 M8 M. Joon M. Joon ft. Junho (2PM) 28/08/2015

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Kênh Ghi chú
2006 Superstar Survival SBS Quán quân
2008 Hot Blood Mnet
2008 Idol Army Season 3 MBC
2009 Inkigayo SBS
2PM Wild Bunny Mnet
Let’s go! Dream Team Season 2 KBS2 Khách mời đặc biệt KARA
2010 Strong Heart SBS Ep 18, 19 với Teacyeon
Star Golden Bell KBS2 Ep.248 Với SNSD, SHINee, 2PM, 2AM
Let’s go! Dream Team Season 2 Ep 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33, 37, 38, 39, 40, 43, 57, 59 (cả 2PM tham gia)
Strong Heart SBS Với Chan Sung 17/08/2010
1000 Song Challenge Với Jun. K
GALAXY Tab Taxi
Idol Championship MBC 25/09/2010
Yoo Hee Yeol’s Sketchbook KBS Ep.40 với 2PM quảng bá "Heart beat"
Sebakwi Với 2PM và 2AM
Win win KBS Với 2PM và 2AM
Family Outing Season 2 SBS Ep 8, 9
Happy Together KBS2 Với Nichkhun (Ep 147)
Với 2PM
We got married MBC Khuntoria (ep 3, ep 26, 30, 31, 32, 33, 36, 51, 54)
2011 Star Golden Bell season 2 KBS2 Junho, Nichkhun, Chan Sung, Wooyoung
Let’s go! Dream Team Season 2 Ep 91 cả 2PM tham gia, Ep.107
Idol Star Swimming and Athletics Championships MBC Với 2PM
Entertainment Weekly Star Date SBS Với 2PM quảng bá Hands up
2PM Show
Happy Together KBS2 Ep.208 Với 2PM, After School
2012 Music & Lyrics MBC Với Kim So-eun
EBS Global Project Sharing Junho in Ethiopia
Sukira KBS Radio Jun. K, Junho, Wooyoung (27/07/2012)
God of Victory 2PM với Shinhwa
2013 A Song For You From 2PM KBS
Let’s go! Dream Team Season 2 KBS2 Với 2PM
2PM Returns MBC
Yoo Hee Yeol’s Sketchbook KBS Với 2PM quảng bá album "Grown"
Entertainment Weekly Guerilla Date
The Human Condition (Cuộc sống không có điện) KBS2 Với 2PM
Gag Concert
Radio Star MBC Ep.328 Với 2PM
2PM IS BACK LINE Star Chat Với 2PM
Cultwo SBS
Hello Counselor/ Annyeonghaseyo KBS2
2014 Running man SBS Ep 151, 152
Beatles Code Season 2 Ep 63 với Jun. K và Chansung
Những người bạn chân đất SBS 13/07/2014 tập 13
We got married MBC Wooyoung <3 Se-young (ep 1, ep 19, ep 20, ep 29)
2015 Running Man SBS Tập 195
Oven radio 1TheK Với 2PM
Entertanment Weekly SBS
Entertanment Weekly Twenty promo
Cultwo Với Kang Ha-neul, Kim Woo Bin
Với Kim Woo Bin và anh quản lý
2016 Running Man Tập 240 và 256
Kiss the Radio KBS 13/09/2016, 2PM trừ Jun. K
Future Diary MBC Ep 7 (với Taecyeon from 2PM)
Yoo Hee Yeol Sketchbook KBS2 Cùng 2PM quảng bá Gentlemen's Game
Entertanment Weekly SBS 26/09/2016 với 2PM
2017 King of Mask Singer MBC Ep.119, 120
Wild Beat 2PM đi du lịch bụi với nhau
Happy Together KBS2 Ep 498
Radio Star MBC Ep 523 tập đặc biệt các vai diễn phản diện
Let’s eat together JTBC Ep 62 với diễn viên Ahn Nae Sang
Knowing Brothers Ep 105 với diễn viên Yoon Se Ah
I live alone MBC Ep. 202 với Chan Sung (2PM)
Entertanment Weekly SBS 18/03/2017 Quảng bá phim "Good Manager"
2018 Choi Hwa- Jung’s Power Time 09/02/2018
Night of Real Entertainment

01/05/2018 với Jang Hyuk, Jung Ryeo Won

Choi Hwa- Jung’s Power Time 24/07/2018
2021 I live alone MBC Ep. 397 với Jinyoung (Got7), Ep .419
MMGT Youtube Ep.194,195,196 (với 2PM), ep.191
Knowing Bros JTBC Ep. 287
2PM Comeback Show Mnet (Youtube)
Sixth Sense mùa 2 tvN Ep.5
Radio Star MBC Ep. 744,755,756
2022 You Quiz on the Block tvN Ep.159
City Fisherman 4 Ep 4


Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài viết không đề cập đến các giải thưởng chung của anh với nhóm 2PM.

Năm Giải Hạng mục Tên Kết quả
2015 52nd Grand Bell Awards Popularity Awards (Giải thưởng dành cho nghệ sĩ được quan tâm nhất của năm) Twenty Đề cử
2013 Buil Film Awards Best New Actor Colds eyes Đề cử
2016 Japan’s 2015 Golden Disc Awards BEST 3 ALBUM SO GOOD Đoạt giải
2017 Asia Artist Awards Best Celebrity (Người nổi tiếng xuất sắc nhất) Sếp Kim đại tài
2018 KBS Drama Awards 2017 Best Couple Award (Cặp đôi được yêu thích) Đoạt giải cùng với Namgoong Min
Excellence in Acting (Nam diễn viên xuất sắc, thể loại phim vừa) Đoạt giải
Asia Artist Awards Nghệ sĩ của năm (Diễn viên) Chảo lửa tình yêu Đoạt giải
Diễn viên giàu cảm xúc (Best Emotive Actor) Đoạt giải
2019 2018 SBS Drama Award Top Excellence Award, Actor in a Monday–Tuesday Drama Đề cử
2021 Seoul Conference on Social Welfare Seoul Mayor's Award (Giải thưởng của Thị trưởng Seoul) Đoạt giải
2021 MBC Drama Awards Best Couple Award (Cặp đôi được yêu thích) Viền đỏ trên tay áo Đoạt giải cùng với Lee Se-young
Top Excellence Award ( Nam diễn viên chính xuất sắc nhất) Đoạt giải
Daesang Đề cử
2022 34TH KOREA PD AWARDS Diễn viên tài năng Viền đỏ trên tay áo Đoạt giải
Brand Customer Loyalty Award 2022 Nam diễn viên Đoạt giải
THE 58TH BAEKSANG ARTS AWARDS Best Actor (Ngôi sao được yêu thích nhất) Đoạt giải
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đoạt giải
APAN Star Awards Top Excellence Award, Actor in a Miniseries (Nam diễn viên xuất sắc- hàng mục miniseries) Đoạt giải
Asia Artist Awards Daesang -Actor of the year(Diễn Viên của năm) Đoạt giải
Hot Trend Award Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (tiếng Hàn)2PM.JYPE.com.
  2. ^ (tiếng Hàn) [1], 2PM Website,.
  3. ^ (tiếng Hàn) iamkoream.com. Lưu trữ 2011-10-09 tại Wayback Machine
  4. ^ (tiếng Hàn) media.paran.com. Lưu trữ 2011-07-22 tại Wayback Machine
  5. ^ “2PM - YouTube”. www.youtube.com.
  6. ^ [2] allkpop.
  7. ^ a b c d http://2pm.jype.com/hands_up/profile/profile.asp
  8. ^ 준호 에티오피아, '글로벌 프로젝트 나눔' 봉사활동 첫 주자. Truy cập 2012.02.17
  9. ^ Kim Kyung-hee (12 tháng 5 năm 2021). “옷소매 붉은 끝동' 이준호-이세영 캐스팅 최종 확정!”. imbc (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]