Bước tới nội dung

Heliactin bilophus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Heliactin bilophus
Chim trống
Tình trạng bảo tồn
CITES Phụ lục II (CITES)[2]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Apodiformes
Họ (familia)Trochilidae
Chi (genus)Heliactin
F. Boie, 1831
Loài (species)H. bilophus
Danh pháp hai phần
Heliactin bilophus
(Temminck, 1820)
     Phạm vi sống quanh năm
     Phạm vi sống quanh năm
Danh pháp đồng nghĩa
  • Heliactin bilopha (lapsus)
  • Heliactin bilophum (lapsus)
  • Heliactin cornutus
    (Wied-Neuwied, 1821)

Heliactin bilophus là một loài chim trong họ Chim ruồi.[3] Đây là loài bản địa của phần lớn miền trung Brazil và một phần của Bolivia và Suriname. Loài này ưa những môi trường sống thoáng đãng như xavan, đồng cỏ và chúng có thể sinh sống trong môi trường nhân tạo như vườn.[4][5] Gần đây, loài này đã mở rộng phạm vi phân bố tới miền nam bang Amazonas và Espírito Santo, gần như là do nạn phá rừng gây ra. Chúng là loài có kích cỡ nhỏ, có đuôi dài với mỏ màu đen và tương đối ngắn. Chúng có sự khác nhau về hình thái giữa hai giới tính, với chim trống có hai chùm lông màu đỏ sáng, vàng và xanh lục ở phía trên mắt. Chim trống cũng có mào màu xanh dương sáng và cổ họng màu đen.[6][5][7] Còn chim mái thì có cổ họng màu nâu hoặc vàng da bò. Đây là loài duy nhất trong chi Heliactin.[8]

Heliactin bilophus là loài du mục. Chúng dựa vào nhiều loại thực vật có hoa để lấy mật hoa.[9][10][5] Nếu hình dạng của hoa không khớp với mỏ của chúng, chúng có thể cướp mật hoa thông qua một lỗ nhỏ ở gốc hoa.[11] Loài chim này cũng ăn các loài côn trùng nhỏ. Chỉ có chim mái xây tổ, ấp trứng và nuôi con. Chim mái sẽ đẻ trứng vào một cái tổ hình cốc và ấp khoảng 13 ngày. Chim con trụi lông và có màu đen sau khi nở và có thể bay sau 20 đến 22 ngày.[5][12] Loài này đã được báo cáo là có tập tính bảo vệ lãnh thổ và chống lại cả chim cùng loài và chim khác loài. Loài này hiện được phân loại là loài ít quan tâm bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế và số lượng loài của nó được cho là đang gia tăng.[4]

Heliactin bilophus là loài chim ruồi nhỏ và có đuôi dài. Chúng có chiều dài từ 9,5–11 cm (3,7–4,3 in) và nặng từ 1,8–2,8 g (0,06–0,10 oz). Lông bay của chúng có màu nâu đen, mỏ và chân của chúng có màu đen. Mỏ của chúng mỏng, thẳng, tương đối ngắn và có chiều dài 1,6 cm (0,63 in). Lông đuôi của chúng dài với bốn chiếc lông đuôi ở giữa dài hơn nhiều so với những chiếc bên ngoài. Hai chiếc lông đuôi ở giữa có màu vàng da bò (buff) ở đực và xanh lá cây ở cái và những chiếc lông đuôi còn lại chủ yếu có màu trắng.[5][13][14][15][7]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Chim được đặt danh pháp là Trochilus bilophus vào năm 1820 bởi nhà động vật học người Hà Lan Coenraad Jacob Temminck. Bản báo cáo vào năm 1820 này chỉ bao gồm một hình ảnh minh họa một cá thể đực được thu thập vào năm 1816 bởi nhà tự nhiên học người Đức Công tước Maximilian xứ Wied-NeuwiedCampos Gerais, Brazil. Trong một bản mô tả về loài mới vào vài năm sau, Temminck và cộng sự đã đồng thuận rằng Wied-Neuwied là người đã khám phá ra loài này vì ông là một trong những người đầu tiên mang mẫu vật đến châu Âu.[16][17] Vào năm 1821, Wied-Neuwied đã xuất bản bài báo cáo của ông về loài này và ông đã đặt danh pháp là T. cornutus[6], nhưng danh pháp do Temminck đặt là bilophus được ưu tiên sử dụng hơn do danh pháp đó đã được xuất bản một năm trước.[5] Vào năm 1831, nhà động vật học người Đức Friedrich Boie đã phân loại loài này vào chi Heliactin. Cho đến ngày nay, loài này đã được công nhận là thành viên duy nhất trong chi Heliactin.[8] Vào năm 1921, nhà tự nhiên học người Pháp Eugène Simon đã nhầm lẫn rằng bản báo cáo của Temminck được xuất bản vào 1824 thay vì là năm 1820 và vì vậy đã ưu tiên sử dụng danh pháp của Wied-Neuwied là cornutus. Cho dù lỗi này đã được chỉ ra vào năm 1999, một số nhà điểu học vẫn cho rằng danh pháp của Temminck là bilophus đã trở thành danh pháp bị lãng quên (nomen oblitum) và tiếp tục sử dụng danh pháp của Wied-Neuwied là H. cornutus.[7][18] Mẫu vật được minh họa bởi Temminck vào năm 1820 hiện được coi là mẫu định danh của loài và là một phần của bộ sưu tập của Trung tâm Đa dạng Sinh học Tự nhiên ở Leiden.[17]

Tên chi Heliactin bắt nguồn từ hai từ tiếng Hy Lạp với "helios" nghĩa là "mặt trời" và "aktin" có nghĩa là "tia nắng", còn tên loài bilophus được ghép từ tiếng Latinh "bi" mang nghĩa là "hai" và từ tiếng Hy Lạp "lophus" mang nghĩa là "mào". Tên Tiếng Anh "Horned sungem" là tên chính thức được đặt bởi Liên minh Điểu học Quốc tế (IOU).[19][18][20][8]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Heliactin bilophus nằm trong họ Chim ruồi và là thành viên của phân họ Polytminae. Polytminae bao gồm 27 loài thuộc 12 chi và được cho là có nguồn gốc từ khoảng 18 triệu năm trước. Phân tích di truyền cho thấy phân họ này có thể được chia thành ba nhóm: Colibri, Heliothryx và Anthracothorax. Nhóm Colibri có thể được tìm thấy ở vùng núi và hai nhóm còn lại chủ yếu được tìm thấy ở vùng đất thấp nhiệt đới. Heliactin bilophus thuộc nhóm Heliothryx cùng với Androdon aequatorialis, Heliothryx auritusHeliothryx barroti.[18][21]

Một hình ảnh vẽ lại mẫu định danh của loài Heliactin bilophus trong bản báo cáo vào năm 1820

Sơ đồ nhánh sau đây dựa trên thông tin di truyền thể hiện mối quan hệ của loài Heliactin bilophus trong phân họ Polytminae:[21][22]

 Polytminae 

nhóm Colibri

nhóm Heliothryx

Heliactin bilophus

Androdon aequatorialis

Heliothryx auritus

Heliothryx barroti

nhóm Anthracothorax

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Heliactin bilophus được phát hiện nhiều ở miền trung Brazil. Gần đây, chúng đã mở rộng phạm vi sống sang phía Nam bang Amazonasbang Espírito Santo, có thể là do khả năng thích nghi với môi trường nhân tạo và nạn phá rừng gây ra. Ngoài ra, chúng còn được tìm thấy ở một số khu vực nhỏ ở miền nam Suriname và bang Amapá và có báo cáo ghi nhận sự xuất hiện của loài này bên ngoài phạm vi sống thông thường ở bang Acre. Tổng diện tích sinh sống của chúng được ước tính là 6.490.000 km2 (2.510.000 dặm vuông Anh). Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) coi loài này là không phổ biến, mặc dù một số nguồn khác đã mô tả nó là "phổ biến cục bộ" hoặc "phổ biến".[5][13][4]

Chế độ ăn uống và kiếm ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần lớn các loài chim ruồi là động vật ăn mật hoa và là những loài thụ phấn quan trọng.[23] Heliactin bilophus lấy mật hoa từ nhiều loài hoa khác nhau như Palicoure rigida, Bauhinia tenella, Cuphea linarioides, Zeyheria montanaCalliandra sincorana [24][5] và chúng ưa những bông hoa nằm gần mặt đất.[7][25][26] Chúng cũng bắt côn trùng nhỏ khi bay.[5]

Một số loài chim ruồi sẽ cướp mật hoa nếu hình dạng của hoa không khớp với mỏ của chúng bằng cách đâm xuyên qua phần gốc của tràng hoa để có thể tiếp cận mật hoa mà không cần thụ phấn.[27] Các loài chim ruồi của nhóm Colibri và Heliothryx bao gồm Heliactin bilophus có phần đầu mỏ chim nghiên về một bên với góc lớn hơn bất kỳ loài chim ruồi nào khác. Hình dạng của mỏ chim được mô tả là giống với hình dao găm gần như là do sự thích nghi với việc đục lỗ trên hoa để cướp mật hoa.[22] Một nghiên cứu vào năm 2016 đã xác nhận việc cướp mật hoa ở loài Heliactin bilophus là đúng khi các cá thể được quan sát đã cướp mật hoa từ cây Amphilophium elongatum và một loài thuộc chi Sinningia. Tuy nhiên, họ không thể quan sát được liệu các lỗ hở được sử dụng để lấy mật hoa có phải do loài đó tạo ra hoặc do một loài chim ruồi khác hay thậm chí là do côn trùng tạo ra hay không. Việc cướp mật hoa của loài này có thể là một chiến lược sinh tồn quan trọng của loài này trong thời kỳ thiếu thức ăn.[24]

Loài Heliactin bilophus có mùa sinh sản từ tháng 6 đến tháng 10 nhưng trong một số trường hợp thì sẽ sinh sản sớm vào tháng 4. Chim mẹ sẽ tự làm tổ, ấp trứng và chăm sóc con non. Chúng làm tổ từ vật liệu mềm và mạng nhện. Tổ chim có đường kính là 2,9 cm (1,1 in) và có chiều cao là 1,95 cm (0,77 in). Trứng của chúng màu trắng, có hình elip với kích thước 11 mm × 8 mm (0,43 in × 0,31 in) và có trọng lượng 0,29 g (0,010 oz).[5][28] Một nghiên cứu vào năm 2012 đã theo dõi một tổ chim của loài này và phát hiện rằng tổ chim đã được tái sử dụng cho lần sinh sản thứ hai của cùng một mùa sinh sản.[12] Độ dài thế hệ trung bình của loài này được ước tính là 4,2 năm.[4][5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2016). “Horned Sungem Heliactin bilophus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22688119A93182952. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22688119A93182952.en. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ “Appendices CITES”. cites.org. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ a b c d BirdLife International (2016). “Horned Sungem Heliactin bilophus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22688119A93182952. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22688119A93182952.en. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ a b c d e f g h i j k Schuchmann, K.L.; Kirwan, G. M.; Boesman, P. F. D. (15 tháng 12 năm 2021). Del Hoyo, Josep; Elliott, Andrew; Sargatal, Jordi; Christie, David; De Juana, Eduardo (biên tập). “Horned Sungem (Heliactin bilophus)”. Birds of the World. Cornell Lab of Ornithology. doi:10.2173/bow.horsun2.01. S2CID 242933406. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  6. ^ a b Wied-Neuwied, M. (1821). Reise nach Brasilien in den Jahren 1815 bis 1817 [Journey to Brazil in the years 1815 and 1817] (bằng tiếng Đức). Frankfurt am Main: H.L. Brönner. tr. 190. doi:10.5962/bhl.title.85967. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ a b c d Restall, R.L.; Rodner, C.; Lentino, M. (2006). Birds of northern South America: an identification guide. London: Christopher Helm. ISBN 978-0-7136-7242-8.
  8. ^ a b c Gill, F.; Donsker, D.; Rasmussen, P. (tháng 7 năm 2021). “IOC World Bird List (v 14.1)”. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024.
  9. ^ Winkler, D.W.; Billerman, S.M.; Lovette, I.J. (2020). “Hummingbirds (Trochilidae), version 1.0”. Birds of the World. doi:10.2173/bow.trochi1.01. ISSN 2771-3105. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2024.
  10. ^ Vitorino, B.D.; Frota, A.V.B.; Andrade, A.L.P. (29 tháng 12 năm 2016). “Nectar robbing behavior of the horned sungem hummingbird (Heliactin bilophus) (Birds: Trochilidae) in two species plant the genus Amphilophium Kunth (Bignoniaceae) and Sinningia Nees (Gesneriaceae)”. Biota Amazônia. 6 (4): 104–106.
  11. ^ Bartley, G.; Swash, A.; Melchels, J. (2022). Hummingbirds: A Celebration of Nature's Jewels. Princeton, New Jersey: Princeton University Press. tr. 40, 167. ISBN 978-0-691-18212-4.
  12. ^ a b Marini, M.Â; Borges, F.J.A; Lopes, L.E.; Sousa, N.O.M; Gressler, D.T.; Santos, L.R.; Paiva, L.V.; Duca, C.; Manica, L.T.; Rodrigues, S.S. (2012). “Breeding biology of birds in the Cerrado of central Brazil” (PDF). Ornitologia Neotropical. 23 (3): 385–405. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2024.
  13. ^ a b Fogden, M.; Taylor, M.; Williamson, S.L. (2014). Hummingbirds – a Guide to Every Species. Lewes: Ivy Press. tr. 70. ISBN 978-1-78240-089-9.
  14. ^ Spaans, A.L.; Ottema, O.H.; Ribot, J.H.J.M.; van Perlo, B. (2018). Field Guide to the Birds of Suriname . Leiden Boston: Brill. tr. 228. doi:10.1163/9789004352339. ISBN 978-90-04-35231-5. S2CID 130294835.
  15. ^ van Perlo, B. (2009). A Field Guide to the Birds of Brazil. Oxford, New York: Nhà xuất bản Đại học Oxford. tr. 465. doi:10.1093/oso/9780195301540.001.0001. ISBN 978-0-19-530155-7.
  16. ^ Temminck, C.J.; Laugier de Chartrouse, G.M.J.M. (1821–1838). Nouveau recueil de planches coloriées d'oiseaux, pour servir de suite et de complément aux planches enluminées de Buffon, édition in-folio et in-4° de l'Imprimerie nationale, 1770 (bằng tiếng Pháp). IV. Levrault, Paris. tr. 83–84. doi:10.5962/bhl.title.51468.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết),
  17. ^ a b van der Mije, S.D.; Kamminga, P.; Dekker, R.W.R.J. (2023). “Type specimens of non-passerines in Naturalis Biodiversity Center (Animalia, Aves)”. ZooKeys (1155): 41. Bibcode:2023ZooK.1155....1V. doi:10.3897/zookeys.1155.98097. ISSN 1313-2970. PMC 10696600. PMID 38059051. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2024.
  18. ^ a b c Remsen, J.V. Jr.; Areta, J.I.; Bonaccorso, E.; Claramunt, S.; Jaramillo, A.; Lane, D.F.; Pacheco, J.F.; Robbins, M.B.; Stiles, F.G.; Zimmer, K.J. (2021). “A classification of the bird species of South America. Part 3. Apodiformes”. American Ornithological Society. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  19. ^ Jobling, J.A. (2010). Helm Dictionary of Scientific Bird Names (bằng tiếng Anh). London: Christopher Helm. tr. 72, 187. ISBN 978-1-4081-2501-4. OCLC 1040808348.
  20. ^ Heliactin bilophus (Horned Sungem)”. Avibase. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2024.
  21. ^ a b McGuire, J.A.; Witt, C.C.; Remsen, J.V.; Corl, Ammon; Rabosky, D.L.; Altshuler, D.L.; Dudley, R. (2014). “Molecular phylogenetics and the diversification of hummingbirds” (PDF). Current Biology. 24 (8): 910–916. Bibcode:2014CBio...24..910M. doi:10.1016/j.cub.2014.03.016. PMID 24704078. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2024.
  22. ^ a b Remsen Jr, J.V.; Stiles, F.G.; Mcguire, J.A. (2015). “Classification of the Polytminae (Aves: Trochilidae)” (PDF). Zootaxa. 3957 (1): 143–150. doi:10.11646/zootaxa.3957.1.13. PMID 26249062. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2024.
  23. ^ Winkler, D.W.; Billerman, S.M.; Lovette, I.J. (2020). “Hummingbirds (Trochilidae), version 1.0”. Birds of the World. doi:10.2173/bow.trochi1.01. ISSN 2771-3105. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2024.
  24. ^ a b Vitorino, B.D.; Frota, A.V.B.; Andrade, A.L.P. (29 tháng 12 năm 2016). “Nectar robbing behavior of the horned sungem hummingbird (Heliactin bilophus) (Birds: Trochilidae) in two species plant the genus Amphilophium Kunth (Bignoniaceae) and Sinningia Nees (Gesneriaceae)”. Biota Amazônia. 6 (4): 104–106. OCLC 6916894431.
  25. ^ Ridgely, R.S.; Gwynne, J.A.; Guy, T.; Argel, M. (2016). Wildlife Conservation Society Birds of Brazil: The Atlantic Forest of Southeast Brazil, Including São Paulo and Rio de Janeiro: Volume 2. Ithaca: Comstock Publishing. tr. 188. ISBN 978-1-5017-0453-6.
  26. ^ Machado, C.G. (2014). “A comunidade de beija-flores e as plantas que visitam em uma área de cerrado ralo da Chapada Diamantina, Bahia, Brasil” [The hummingbird community and the plants which they visit at a savannah in the Chapada Diamantina, Bahia, Brazil.] (PDF). Bioscience Journal (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 30 (5): 1578–1587. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  27. ^ Bartley, G.; Swash, A.; Melchels, J. (2022). Hummingbirds: A Celebration of Nature's Jewels. Princeton, New Jersey: Nhà xuất bản Đại học Princeton. tr. 40, 167. ISBN 978-0-691-18212-4.
  28. ^ Marini, M.Â; Borges, F.J.A; Lopes, L.E.; Sousa, N.O.M; Gressler, D.T.; Santos, L.R.; Paiva, L.V.; Duca, C.; Manica, L.T.; Rodrigues, S.S. (2012). “Breeding biology of birds in the Cerrado of central Brazil” (PDF). Ornitologia Neotropical. 23 (3): 385–405. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]