Kevin Feige
Kevin Feige | |
---|---|
Feige tại San Diego Comic Con 2019 | |
Sinh | 2 tháng 6, 1973 Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ |
Trường lớp | Đại học Nam California |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2000 – nay |
Nhà tuyển dụng | Công ty Walt Disney |
Tác phẩm nổi bật | Vũ trụ Điện ảnh Marvel |
Chức vị |
|
Phối ngẫu | Caitlin Feige (m. k. 2007) |
Con cái | 2 |
Kevin Feige (/ˈfaɪɡi/ FY-ghee; sinh ngày 2 tháng 6 năm 1973)[1] là một nam doanh nhân kiêm nhà sản xuất phim người Mỹ. Ông hiện là chủ tịch của Marvel Studios và đồng thời còn là tổng giám chế của thương hiệu Vũ trụ Điện ảnh Marvel kể từ năm 2007.[2] Các bộ phim mà ông đã sản xuất có tổng doanh thu phòng vé trên toàn thế giới là hơn 26,8 tỷ đô la,[3] khiến ông trở thành nhà sản xuất có doanh thu cao nhất mọi thời đại, với Avengers: Endgame trở thành bộ phim có doanh thu cao nhất khi phát hành.
Feige là thành viên của Hiệp hội các nhà sản xuất Hoa Kỳ. Năm 2018, ông được đề cử giải Oscar cho Phim hay nhất khi sản xuất Black Panther, phim siêu anh hùng đầu tiên nhận được đề cử Phim hay nhất và là phim đầu tiên trong Vũ trụ Điện ảnh Marvel giành được giải Oscar. Vào tháng 10 năm 2019, ông trở thành giám đốc sáng tạo của Marvel Entertainment.
Đầu đời
[sửa | sửa mã nguồn]Feige lớn lên ở Westfield, New Jersey, nơi mà ông đã tốt nghiệp Trường trung học Westfield.[1][4] Anh chuyển đến New Jersey năm 8 tuổi và sống ở đó cho đến năm 18 tuổi,[5] nơi ông tốt nghiệp trung học Westfield.[6] Ông nội của Kevin từng là một nhà sản xuất truyền hình trong những năm 1950, đã từng làm việc với nhiều vở kịch thuộc kiểu Opera xà phòng, bao gồm cả The Guiding Light và As the World Turns.[7][8][9]
Sau trung học, Feige nộp đơn theo học Trường Đại học Nghệ thuật Điện ảnh Nam California, nơi mà các đạo diễn yêu thích của ông như George Lucas, Ron Howard và Robert Zemeckis đã theo học.[8] Năm lần nộp đơn đầu tiên của ông đều bị từ chối, nhưng ông đã kiên trì được nhận vào lần thứ sáu.[10]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Công việc ban đầu của ông là làm trợ lý cho nhà sản xuất điều hành Lauren Shuler Donner trên Volcano và You've Got Mail.
Từ năm 2000 đến nay, ông được Marvel Studios thuê làm nhà sản xuất. Trong bộ phim X-Men đầu tiên, Donner đã đưa Feige trở thành nhà sản xuất liên kết, do hiểu biết của anh về Vũ trụ Marvel.[4] Gây ấn tượng với Avi Arad, anh được thuê làm chỉ huy thứ hai tại Marvel Studios cùng năm đó.[11] Vào giữa những năm 2000, Feige nhận ra rằng mặc dù Người Nhện và X-Men đã được cấp phép cho Sony và 20th Century Fox, Marvel vẫn sở hữu quyền đối với các thành viên cốt lõi của Avengers và hình dung ra việc tạo ra một vũ trụ chung giống như những người sáng tạo Stan Lee và Jack Kirby đã làm với truyện tranh của họ vào đầu những năm 1960.[12]
Feige được bổ nhiệm làm chủ tịch sản xuất của Marvel Studios vào tháng 3 năm 2007.[13]
Feige đã nhận được giải thưởng Motion Picture Showman of the Year tại ICG Publicists Guild Awards vào ngày 22 tháng 2 năm 2013.[14]
Với tác phẩm Chiến binh Báo Đen của mình, Feige đã nhận được các đề cử cho Giải thưởng Viện hàn lâm, Giải Quả cầu vàng và Giải thưởng của Hiệp hội Nhà sản xuất Hoa Kỳ.[15]
Feige đã được trao Giải thưởng Thành tựu David O. Selznick trong lĩnh vực Phim ảnh chiếu rạp bởi Hiệp hội các nhà sản xuất Hoa Kỳ vào năm 2019.[16] Vào ngày 26 tháng 9 năm 2019, có thông tin rằng Feige đang phát triển phim Chiến tranh giữa các vì sao cho Lucasfilm.[17]
Vào tháng 10 năm 2019, Feige, ngoài việc là Chủ tịch của Marvel Studios, còn được bổ nhiệm làm giám đốc sáng tạo của Marvel Comics, Marvel Television và Marvel Animation.[18]
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Feige kết hôn với Caitlin, một y tá tim mạch,[19] vào khoảng năm 2007.[5] Ông có một con gái, sinh năm 2009 và một con trai sinh năm 2012.[20]
Sự nghiệp phim ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các phim đều là nhà sản xuất trừ khi có ghi chú khác.
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Ghi chú |
---|---|---|
2009–2012 | Iron Man: Armored Adventures | 52 episodes |
2009 | Wolverine and the X-Men | 26 episodes |
2015–2016 | Agent Carter | 18 episodes |
2020 | The Simpsons | Voiced the role of Chinnos only (Episode: "Bart the Bad Guy")[21] |
2021 | WandaVision | 9 episodes |
The Falcon and the Winter Soldier | 6 episodes | |
2021–nay | Loki | 6 episodes |
2021–nay | What If...? | 9 episodes |
2021 | Hawkeye | 6 episodes |
2022 | Moon Knight | 6 episodes |
Ms. Marvel | 6 episodes | |
She-Hulk: Attorney at Law | 9 episodes; Post-production | |
Werewolf by Night | Television special; Post-production | |
The Guardians of the Galaxy Holiday Special | Television special; Post-production | |
2023 | Secret Invasion | 6 episodes; Post-production |
Echo | Filming | |
Ironheart | 6 episodes; Filming |
Phim ngắn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Ghi chú |
---|---|---|
2011 | The Consultant | Marvel One-Shot film |
2011 | A Funny Thing Happened on the Way to Thor's Hammer | Marvel One-Shot film |
2012 | Item 47 | Marvel One-Shot film |
2013 | Agent Carter | Marvel One-Shot film |
2014 | All Hail the King | Marvel One-Shot film |
2016 | Team Thor | Mockumentary film; co-produced with Taika Waititi and Brad Winderbaum |
2017 | Team Thor: Part 2 | Mockumentary film; co-produced with Taika Waititi and Brad Winderbaum |
2018 | Team Darryl | Mockumentary film; co-produced with Taika Waititi and Brad Winderbaum |
2022 | I Am Groot | 5 episode series; in production |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | Năm | Tác phẩm đề cử | Hạng mục | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
Academy Awards | 2019 | Black Panther | Best Picture | Đề cử | [23] |
Britannia Awards | 2018 | — | Worldwide Contribution to Entertainment | Đoạt giải | [24] |
Comic-Con International's Inkpot Awards | 2017 | — | Inkpot Award | Đoạt giải | [22] |
Golden Globe Awards | 2019 | Black Panther | Best Motion Picture – Drama | Đề cử | [25] |
Hollywood Film Awards | 2019 | Avengers: Endgame | Hollywood Blockbuster Award | Đoạt giải | [26] |
Primetime Emmy Awards | 2021 | WandaVision | Outstanding Limited or Anthology Series | Đề cử | [27] |
2022 | What If...? | Outstanding Animated Program | Chưa công bố | ||
Producers Guild of America Awards | 2019 | — | David O. Selznick Achievement Award in Theatrical Motion Pictures | Đoạt giải | [16] |
Black Panther | Outstanding Producer of Theatrical Motion Pictures | Đề cử | [28] | ||
2022 | WandaVision | Outstanding Producer of Limited or Anthology Series Television | Đề cử | [29] | |
Saturn Awards | 2019 | — | Stan Lee World Builder Award | Đoạt giải | [30] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Kevin Feige”. Empire. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Marvel Entertainment Names David Maisel as Chairman, Marvel Studios and Kevin Feige as President...”. Business Wire. 13 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Kevin Feige Movie Box Office Results”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b “Marvel With a Fan at the Helm Steers Its Heroes to the Screen”. The New York Times. 25 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2010.
Mr. Feige, 38...
- ^ a b “An Extended Conversation with Kevin Feige”. Vanity Fair (bằng tiếng Anh). 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
- ^ Alterman, Elizabeth (25 tháng 6 năm 2013). “Follow Your Bliss, WHS Principal Tells Class of 2013”. Westfield Patch. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
- ^ Ryan, Joal. “The incredible, hidden history of the Marvel Cinematic Universe”. CNET (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
- ^ a b Garrahan, Matthew (31 tháng 10 năm 2014). “Kevin Feige: the movie nut who transformed Marvel”. Financial Times. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2016.
Mr Feige, 41,.... As a teenager in New Jersey, Mr Feige knew he wanted to work in Hollywood. ... Giving this year's commencement address at the University of Southern California School of Cinematic Arts, he told the audience of Gamble soap operas such as Guiding Light and As the World Turns
(yêu cầu đăng ký) - ^ Roshanian, Arya (2 tháng 8 năm 2016). “Former Procter & Gamble Executive Robert E. Short Dies at 95”.
- ^ Umoh, Ruth (7 tháng 5 năm 2018). “How the man behind Marvel's 'Avengers' went from washing cars to a $1 billion blockbuster”. CNBC. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2022.
- ^ Leonard, Devin (3 tháng 4 năm 2014). “The Pow! Bang! Bam! Plan to Save Marvel, Starring B-List Heroes”. Bloomberg Businessweek. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015.(yêu cầu đăng ký)
- ^ Russo, Tom (25 tháng 4 năm 2012). “Super Groups”. Boston Globe. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Marvel Entertainment Names David Maisel as Chairman, Marvel Studios and Kevin Feige as President...”. AllBusiness.com. 13 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2008.
- ^ Siegel, Tatiana (14 tháng 11 năm 2012). “Marvel President Kevin Feige Named Motion Picture Showman of the Year by IATSE Local 600”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015.
- ^ “'Black Panther': nominations and awards”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
- ^ a b Kilday, Gregg (30 tháng 8 năm 2018). “Kevin Feige to Be Honored by Producers Guild of America”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
- ^ Masters, Kim (25 tháng 9 năm 2019). “'Star Wars' Shocker: Marvel's Kevin Feige Developing New Movie for Disney (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- ^ Fleming, Mike Jr. (15 tháng 10 năm 2019). “Marvel Studios President Kevin Feige Adds Marvel Chief Creative Officer Title; He'll Oversee All Creative & Story Initiatives”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
- ^ David, Mark (2 tháng 9 năm 2014). “Kevin Feige's Super Upgrade in Pacific Palisades (Excusive)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2016.
- ^ Feinberg, Scott (10 tháng 11 năm 2019). “'Awards Chatter' Podcast — Kevin Feige ('Avengers: Endgame')”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
- ^ Schneider, Michael (27 tháng 2 năm 2020). “'The Simpsons' First Look: Watch Marvel's Kevin Feige Play a Thanos-Like Character (EXCLUSIVE)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b “Inkpot Award”. Comic-Con International: San Diego. 6 tháng 12 năm 2012.
- ^ “The 91st Academy Awards | 2019”. Oscars.org | Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
- ^ Wiseman, Andreas (19 tháng 9 năm 2018). “Kevin Feige To Receive BAFTA's Albert R. Broccoli Britannia Award”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Black Panther | Golden Globes”. goldenglobes.com. Hollywood Foreign Press Association. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
- ^ Feinberg, Scott (17 tháng 10 năm 2019). “Hollywood Film Awards: 'Avengers: Endgame,' Pharrell Set for Honors”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Kevin Feige | Awards & Nominations”. emmys.com. Academy of Television Arts & Sciences. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Producers Guild Awards: 'Green Book' Named Outstanding Motion Picture”. The Hollywood Reporter. 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
- ^ Verhoeven, Beatrice (27 tháng 1 năm 2022). “'Dune,' 'West Side Story,' 'Squid Game' Among 2022 Producers Guild Award Nominees”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
- ^ Campione, Katie (14 tháng 9 năm 2019). “Marvel's Kevin Feige, Jon Favreau Honored at 45th Saturn Awards”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kevin Feige trên IMDb