Kamada Daichi
Kamada với Eintracht Frankfurt năm 2022 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Daichi Kamada[1] | ||
Ngày sinh | 5 tháng 8, 1996 [2][3] | ||
Nơi sinh | Ehime, Nhật Bản[2] | ||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in)[3][4] | ||
Vị trí |
Tiền vệ tấn công Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Lazio | ||
Số áo | 6 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–2008 | Kids FC | ||
2009–2012 | Gamba Osaka | ||
2012–2014 | Trường Trung học Higashiyama | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015–2017 | Sagan Tosu | 65 | (13) |
2015 | → J.League U-22 (mượn) | 3 | (0) |
2017–2023 | Eintracht Frankfurt | 127 | (20) |
2018–2019 | → Sint-Truiden (mượn) | 34 | (15) |
2023– | Lazio | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016 | U-21 Nhật Bản | 2 | (0) |
2016 | U-23 Nhật Bản | 4 | (0) |
2019– | Nhật Bản | 29 | (6) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 6 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 6 năm 2023 |
Kamada Daichi (
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Eintracht Frankfurt
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 6 năm 2017, Kamada chuyển đến Eintracht Frankfurt thi đấu tại Bundesliga theo bản hợp đồng có thời hạn 4 năm đến 2021.[5] Giá trị chuyển nhượng ước tính vào khoảng 2,5 triệu €.[6]
Kể từ đầu mùa bóng 2019–20, Kamada sau khi trở về từ Sint-Truidense đã dần chiếm được vị trí chính thức trong đội hình của Eintracht Frankfurt, thi đấu ở vị trí tiền đạo thứ hai.[7][8] Ngày 28 tháng 11 năm 2019, Kamada lập cú đúp với hai cú sút bên ngoài vòng cấm giúp Frankfur lội ngược dòng thành công đánh bại Arsenal 2-1 trên sân khách tại bảng F UEFA Europa League.[9]
Ngày 20 tháng 2 năm 2021, anh là người ghi bàn mở tỉ số giúp Frankfurt đánh bại Bayern München 2-1 tại vòng 22 Bundesliga.[10]
Ngày 26 tháng 10 năm 2022, Kamada ghi bàn ngay từ phút thứ 3 đem về chiến thắng 2-1 trước Marseille tại bảng D UEFA Champions League 2022–23.[11] Trong lượt trận cuối vòng bảng ngày gặp Sporting CP ngày 1 tháng 11, anh lập công từ chấm phạt đền giúp Frankfurt gỡ hòa 1-1. Sau cùng Frankfurt đánh bại Sporting 2-1 để đi tiếp vào vòng 1/8 với vị trí nhì bảng.[12]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 15 tháng 3 năm 2019, Kamada lần đầu tiên được triệu tập vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản.[13] Anh có trận đấu đầu tiên trong màu áo đội tuyển vào ngày 22 tháng 3 năm 2019 trong trận giao hữu với Colombia, vào sân thay cho Minamino Takumi ở phút 79.[14] Đến ngày 10 tháng 10 năm 2019 anh mới có bàn thắng đầu tiên cho "Samurai Blue" trong chiến thắng 6-0 trước Mông Cổ tại vòng loại World Cup 2022.[15]
Ngày 1 tháng 11 năm 2022, Kamada có tên trong danh sách 26 cầu thủ Nhật Bản tham dự FIFA World Cup 2022.[16]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển bóng đá Nhật Bản | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2019 | 4 | 1 |
2020 | 4 | 0 |
2021 | 8 | 3 |
2021 | 10 | 2 |
2023 | 3 | 0 |
Tổng cộng | 29 | 6 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Eintracht Frankfurt
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA World Cup Qatar 2022 – Squad list: Japan (JPN)” (PDF). FIFA. 15 tháng 11 năm 2022. tr. 16. Truy cập 15 Tháng mười một năm 2022.
- ^ a b “D. Kamada”. Soccerway. Truy cập 4 Tháng hai năm 2020.
- ^ a b “Daichi Kamada | Playerprofile | Bundesliga”. bundesliga.com. DFL. Bản gốc lưu trữ 15 Tháng hai năm 2020. Truy cập 13 Tháng mười hai năm 2021.
- ^ “Daichi Kamada - Eintracht Frankfurt - Spielerprofil - kicker”. Kicker. Truy cập 12 Tháng tư năm 2021.
- ^ “Daichi Kamada erhält Vierjahres-Vertrag am Main” (bằng tiếng Đức). Eintracht Frankfurt. 29 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 19 tháng Bảy năm 2020.
- ^ “Offiziell: Kamada verstärkt Eintracht Frankfurt”. kicker Online (bằng tiếng Đức). 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “Eintracht: Deshalb kann Kamada die Überraschung der Saison werden” (bằng tiếng Đức). Frankfurter Rundschau. 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “Kamada, Toure und der Risikofaktor” (bằng tiếng Đức). kicker.de. 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “Bayern đứt mạch chín trận bất bại”. VnExpress. 29 tháng 11 năm 2019. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “Bayern đứt mạch chín trận bất bại”. VnExpress. 21 tháng 2 năm 2021. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “Frankfurt 2-1 Marseille: German side keep alive their Champions League hopes with win over Igor Tudor's team as Tottenham's group goes down to the wire”. Mail Online. 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “Diễn biến đảo chiều liên tục ở bảng D Champions League”. VnExpress. 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “鎌田、初のサッカー日本代表” (bằng tiếng Nhật). Saga S. 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
“STVV verliest twee Japanners in januari door Asian Cup, revelatie Kamada haalt selectie niet” (bằng tiếng Hà Lan). Het Nieuwsblad. 12 tháng 12 năm 2018. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022. - ^ “前半の好機生かせずPKに沈む...森保J、コロンビアに0-1敗戦” (bằng tiếng Nhật). Web Gekisaka. 22 tháng 3 năm 2019. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “森保日本6発快勝、モンゴル撃破/W杯2次予選詳細” (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. 10 tháng 10 năm 2019. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
- ^ “Nhật Bản chốt đội hình dự World Cup 2022”. VnExpress. 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin về Kamada Daichi trên trang Transfermarkt
- Thông tin về Kamada Daichi trên trang Soccerbase
- Sơ khai cầu thủ bóng đá Nhật Bản
- Sinh năm 1996
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Nhật Bản
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Eintracht Frankfurt
- Cầu thủ bóng đá J1 League
- Cầu thủ bóng đá J3 League
- Cầu thủ bóng đá Sagan Tosu
- Cầu thủ bóng đá nam Nhật Bản ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Bỉ
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022