Bước tới nội dung

Emilijus Zubas

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Emilijus Zubas
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 10 tháng 7, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Panevėžys, Litva
Chiều cao 1,90 m (6 ft 3 in)
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
Hapoel Tel Aviv
Số áo 1
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
FK Ekranas
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2010 FK Ekranas-2 19 (1)
2010–2012 FK Ekranas 58 (0)
2013–2015 Daugava Rīga 0 (0)
2013GKS Bełchatów 15 (0)
2013AEK Larnaca 0 (0)
2014Viborg FF 0 (0)
2014–2015GKS Bełchatów 10 (0)
2015–2016 Podbeskidzie Bielsko-Biała 34 (0)
2016–2020 Bnei Yehuda 123 (0)
2020–2021 Adana Demirspor 27 (0)
2021–2023 FC Arouca 4 (0)
2023– Hapoel Tel Aviv 14 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 U-21 Litva 8 (0)
2013– Litva 14 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 5 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 7 năm 2020

Emilijus Zubas (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Litva thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Israel Hapoel Tel Aviv.

Daugava Rīga

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi mùa giải 2013 Latvian Higher League, Zubas đã ký hợp đồng dài hạn với Daugava Rīga, chuyển đến từ câu lạc bộ FK Ekranas đang chơi tại A Lyga. Vì Artūrs Vaičulis là lựa chọn tốt nhất ở Daugava Rīga, Zubas được cho mượn đến câu lạc bộ đang chơi tại Ekstraklasa GKS Bełchatów. Mặc dù có màn trình diễn cá nhân đáng chú ý, GKS Bełchatów đã xuống hạng và Zubas đã trở lại Daugava Rīga. Trong nửa sau của mùa giải 2013, anh được cho mượn đến câu lạc bộ ở Giải hạng nhất Síp AEK Larnaca.[1] Trước khi mùa giải 2014 bắt đầu, Zubas được cho mượn đến câu lạc bộ đang chơi tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Đan Mạch Viborg FF. Vào tháng 7 năm 2014, Zubas được gọi trở lại câu lạc bộ cũ và nằm trong danh sách ra sân của Daugava cho trận đấu UEFA Europa League với Aberdeen.[2] Sau trận đấu, anh lại được cho mượn, trở lại câu lạc bộ GKS Bełchatów.[3]

GKS Bełchatów

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển đến Ba Lan theo dạng cho mượn vào tháng 1 năm 2013, anh nhanh chóng trở thành một trong những thủ môn xuất sắc nhất giải đấu. Mặc dù GKS Bełchatów giành chiến thắng ở vòng mùa xuân với 25 điểm, nhưng họ đã xuống hạng. Zubas liên tục cứu thua cho đội và được gọi vào đội tuyển quốc gia Litva. Anh cũng được chọn là thủ môn xuất sắc nhất mùa giải Ekstraklasa 2012-13.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Ekranas
Bnei Yehuda

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Rīgas "Daugavai" piederošs vārtsargs karjeru turpinās Kiprā”. Sportacentrs.com. 6 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “UEFA Europa League 2015 – Aberdeen – Daugava Rīga – UEFA.com”. UEFA. 3 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “Rīgas "Daugavas" vārtsargs Zubs atgriezīsies Polijā, Mihadjuks pārcelsies uz "Liepāju". Sportacentrs.com. 2 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Bản mẫu:Lithuania-footy-bio-stub