Benedetto Cairoli
Benedetto Cairoli | |
---|---|
Thủ tướng thứ 10 của Ý | |
Nhiệm kỳ 14 tháng 7 năm 1879 – 29 tháng 5 năm 1881 | |
Vua | Umberto I |
Tiền nhiệm | Agostino Depretis |
Kế nhiệm | Agostino Depretis |
Nhiệm kỳ 24 tháng 3 năm 1878 – 19 tháng 12 năm 1878 | |
Vua | Umberto I |
Tiền nhiệm | Agostino Depretis |
Kế nhiệm | Agostino Depretis |
Chủ tịch Hạ viện | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 3 năm 1878 – 24 tháng 3 năm 1878 | |
Tiền nhiệm | Francesco Crispi |
Kế nhiệm | Domenico Farini |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 25 tháng 11 năm 1879 – 28 tháng 5 năm 1881 | |
Thủ tướng | Bản thân |
Tiền nhiệm | Agostino Depretis |
Kế nhiệm | Pasquale Mancini |
Nhiệm kỳ 24 tháng 10 năm 1878 – 19 tháng 12 năm 1878 | |
Thủ tướng | Bản thân |
Tiền nhiệm | Luigi Corti |
Kế nhiệm | Agostino Depreti |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 28 tháng 1 năm 1825 Pavia, Vương quốc Lombardy–Venetia |
Mất | 8 tháng 8 năm 1889 (64 tuổi) Naples, Vương quốc Ý |
Đảng chính trị | Historical Left |
Benedetto Cairoli (28 tháng 1 năm 1825 – 8 tháng 8 năm 1889) là chính trị gia người Ý.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Cairoli sinh ra tại Pavia, vùng Lombardy. Từ năm 1848 cho đến khi hoàn thành sự thống nhất của Ý vào năm 1870, toàn bộ hoạt động của ông được dành cho Risorgimento, làm chức Garibaldia, người tị nạn chính trị, lãnh tụ chống Áo và phó quốc hội. Ông chỉ huy một công ty tình nguyện dưới thời Garibaldi năm 1859 và 1860, bị thương nhẹ ở Calatafimi và nghiêm trọng tại Palermo vào năm sau. Năm 1866, với cấp bậc của đại tá, ông đã hỗ trợ Garibaldi trong chiến dịch tại Khu vực Tyrol, năm 1867 đã chiến đấu tại Mentana, và năm 1870 tiến hành các cuộc đàm phán với Bismarck, trong thời gian đó, thủ tướng Đức được cho là đã hứa Ý chiếm hữu Rome và ranh giới tự nhiên của cô ấy nếu đảng Dân chủ có thể ngăn chặn một liên minh giữa Victor Emmanuel và Napoleon.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Một hoặc nhiều câu trước bao gồm văn bản từ một ấn phẩm hiện thời trong phạm vi công cộng: Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Cairoli, Benedetto”. Encyclopædia Britannica. 4 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. tr. 957.