Bước tới nội dung

The Story Begins

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Story Begins
Tập tin:TheStoryBegins.jpg
EP của Twice
Phát hành20 tháng 10 năm 2015 (2015-10-20)
Thu âm2015
Thể loại
Thời lượng19:55
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩa
Sản xuấtJ.Y. Park "The Asiansoul" (exec.)
Thứ tự album của Twice
The Story Begins
(2015)
Page Two
(2016)
Bìa đĩa khác
The Story Begins Thailand Edition cover art
The Story Begins Thailand Edition cover art
Đĩa đơn từ The Story Begins
  1. "Like Ooh-Ahh"
    Phát hành: 20 tháng 10 năm 2015 (2015-10-20)
Video âm nhạc
"Like Ooh Ahh" trên YouTube

The Story Begins là mini album đầu tiên cho sự ra mắt của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2015[1] bởi JYP Entertainment và phân phối bởi KT Music. Album bao gồm sáu bài hát trong đó ca khúc chủ đề "Like Ooh Ahh", được sáng tác bởi Black Eyed Pilseung và ca khúc này là một sự pha trộn nhiều thể loại khác nhau.

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 10 năm 2015, JYP Entertainment ra mắt trang web chính thức của nhóm và công bố thông qua SNS rằng nhóm sẽ ra mắt với mini-album The Story Begins gồm 6 bài hát: Do It Again (Hangul:다시 해줘), I Think I'm Crazy (Hangul: 미쳤나봐), Truth, Candy Boy, Like a Fool với bài hát chủ đề "Like OOH-AHH" (Hangul: "OOH-AHH하게") được nhà sản xuất Black Eyed Pilseung sáng tác mang âm hưởng color pop dance với các yếu tố của hip-hop, rockR&B.[2][3][4][5][6][7]

Teaser của mỗi thành viên cho MV được phát hành từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 10 năm 2015. Ngày 20 tháng 10, MV bài hát được phát hành trên mạng và qua Naver V App.[8][9]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Twice tổ chức live showcase vào ngày 20 tháng 10, họ đã biểu diễn "Like OOH-AHH" cùng với hai bản nhạc dance "Must Be Crazy" và "Do It Again".[10][11]

Nhóm bắt đầu quảng bá ca khúc chủ đề "Like Ooh Ahh" với b-side (ca khúc phụ) "Do It Again" trên chương trình âm nhạc vào ngày 22 tháng 10. Các cô gái lần đầu tiên biểu diễn các bài hát trên M Mnet! Countdown, sau đó biểu diễn trên Music Bank của đài KBS, Show! Music Core của đài MBCInkigayo của đài SBS.[12]

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

The Story Begins ra mắt ở vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Gaon Album trong cuối tuần ngày 24 tháng 10 năm 2015[13] và đạt vị trí thứ hai ở tuần sau.[14] Tính đến tháng 4 năm 2016, album đã bán được 70.647+ bản tại Hàn Quốc[15] và 12,141+ bản tại Nhật.[16]

Tác động tương lai

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 9 năm 2016, Twice công bố hai màu đại diện chính thức, cụ thể là Apricot (Pantone 712 C)Neon Magenta (Pantone 812 C), tiêu biểu cho nhóm (Twice) và fanclub của nhóm (Once), cũng được dựa trên những bộ trang phục sử dụng trong MV Like Ooh Ahh.[17][18] Ngày 19 tháng 10, Twice tiết lộ light stick (que phát sáng) chính thức được trang trí với màu đại diện được đặt tên là "Candy Bong", bong nghĩa là stick ở Hàn Quốc, được lấy cảm hứng từ bài hát "Candy Boy" trong mini album đầu tiên này.[19]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcBiên khúcThời lượng
1."Like Ooh Ahh" (OOH-AHH하게; Ooh-Ahh Hage)Black Eyed Pilseung, Sam LewisBlack Eyed Pilseung, LewisRado3:35
2."Do It Again" (다시 해줘; Dasi Haejwo)J.Y. Park "The Asiansoul"Glen Choi, FingazzFingazz3:26
3."Going Crazy" (미쳤나봐; Michyeonnabwa)Daniel Kim, KebeeJake K, 220, Sophia Pae, Sam GrayJake K, 2203:01
4."Truth"Choi Jin SukAnne Judith Wik, Nermin Harambasic, Choi Jin Suk, Tatiauna Matthews, Xin Xin GaoChoi Jin Suk3:33
5."Candy Boy"Kim Eun SooRyan Marrone, Julia Michaels, Chloe Leighton, Garrick SmithMarrone, Michaels, Leighton, Smith2:46
6."Like a Fool"Daniel KimDaniel Kim, Mayu WakisakaDaniel Kim3:34
Tổng thời lượng:19:55
Phiên bản Đài Loan bonus DVD[20]
STTNhan đềThời lượng
1."Like Ooh-Ahh" (Music Video) 
2."Like Ooh-Ahh" (Music Video Behind) 
3."Like Ooh-Ahh" (Teaser Behind) 
4."The Story Begins" (Jacket Making Film) 
5."Special Video 'I'" (娜璉) 
6."Special Video 'I'" (定延) 
7."Special Video 'I'" (Momo) 
8."Special Video 'I'" (Sana) 
9."Special Video 'I'" (志效) 
10."Special Video 'I'" (Mina) 
11."Special Video 'I'" (多賢) 
12."Special Video 'I'" (彩瑛) 
13."Special Video 'I'" (子瑜) 

Sản xuất nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Công trạng được ghi nhận tại dòng ghi chú album.[21]

Địa điểm

  • Thu âm, thiết kế và hòa âm tại JYPE Studios, Seoul, Hàn Quốc
  • Xử lý hậu kỳ tại The Mastering Palace, New York City, New York và Suono Mastering, Seoul, Hàn Quốc

Nhân sự

  • Jimmy Jeong – executive producer
  • Jo Hae-seong – executive producer
  • J. Y. Park "The Asiansoul" – producer
  • Black Eyed Pilseung – co-producer
  • Kim Yong-woon "goodear" – recording và mixing engineer
  • Jo Han-sol "fabiotheasian" – recording và assistant mixing engineer
  • Choi Hye-jin – recording engineer
  • Han Cheol-gyu – assistant recording engineer
  • Lee Tae-seob – mixing engineer
  • Dave Kutch – mastering engineer
  • Choi Hyo-young – mastering engineer
  • Go Ji-seon – assistant mastering engineer
  • Yoon Hee-so – choreographer
  • Kim Hye-rang – choreographer
  • Choi Hee-seon – stylist
  • Im Ji-young – stylist
  • Park Nae-joo – hair director
  • Won Jeong-yo – makeup director
  • Jo Dae-young – album design
  • Kim Ah-mi – album design
  • Kim Young-jo (Naive Creative Production) – đạo diễn MV
  • Yoo Seung-woo (Naive Creative Production) – đạo diễn MV
  • Jang Deok-hwa – photographer
  • Rado – session instruments và lập trình nhạc (cho "Like Ooh-Ahh")
  • Jihyo – background vocals (cho "Like Ooh-Ahh", "Going Crazy", "Truth", "Candy Boy" và "Like a Fool")
  • Fingazz – session instruments và computer programming (cho "Do It Again")
  • Daniel Kim – vocal producer (cho "Do It Again" và "Candy Boy"), mixing engineer (cho "Going Crazy" và "Like a Fool"), background vocals (cho "Candy Boy") và session instruments, computer programming và guitars (cho "Like a Fool")
  • Twice – background vocals (cho "Do It Again")
  • Kebee – rap director (cho "Going Crazy")
  • 220 – synthesizer và drums (cho "Going Crazy")
  • Jake K – synthesizer (cho "Going Crazy")
  • Choi Jin-seok – session instruments và computer programming (cho "Truth")
  • Ryan Marrone – session instruments và computer programming (cho "Candy Boy")
  • Julia Michaels – session instruments và computer programming (cho "Candy Boy")
  • Chloe Leighton – session instruments và computer programming (cho "Candy Boy")
  • Garrick Smith – session instruments và computer programming (cho "Candy Boy")

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa Chú thích
Toàn cầu 20 tháng 10 năm 2015 nhạc số JYP Entertainment, KT Music
[27]
Hàn Quốc
[28]
CD, nhạc số
[29]
Đài Loan 11 tháng 12 năm 2015

(Taiwan edition)

CD, DVD
  • JYP Entertainment
  • Universal Music Taiwan
[20]
Thái Lan 12 tháng 2 năm 2016

(Thailand edition)

CD
  • JYP Entertainment
  • BEC-Tero Music
[30]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The Story Begins”. MelOn. LOEN Entertainment. ngày 20 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ Lee, Nancy. “[Video] Twice Enters Girl Group Competition with ′Like OOH-AHH′”. Mwave. CJ E&M Corp. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ “Twice′s Tzuyu and Mina Talk About Adjusting to Life in Korea”. Newsen. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ “Twice′s Momo and Tzuyu are Thankful for Opportunity to Debut”. CJ E&M enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ Park, Su-jeong. “JYP 신인 걸그룹 트와이스, 10월 20일 데뷔 확정”. TenAsia. Korea Entertainment Media. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ Hong, Se-yeong. “JYP 측 "신인 걸그룹 트와이스 오는 20일 전격 데뷔" [공식입장]”. Sports Donga. Sports Donga. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ Choi, Hyeon-jeong. “트와이스, 단체 이미지 공개 '떨림까지 아름다운 걸그룹'. Naver. Naver Corp. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ Lee, Nancy (ngày 12 tháng 10 năm 2015). “[Video] Twice Kicks Off Teasers with Nayeon, Momo and Mina”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ Kim, Myeong-seon. “트와이스, 평균나이 19세·최강 비주얼 그룹의 탄생”. TV Report. TV Report. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ Won, Ho-jung. “Twice's 'Story Begins'. K-pop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ Lee, Sang-eun. “트와이스, 데뷔곡 '우아하게' 공개에 눈물바다 "초심 잃지 않겠다". Kyeongin Ilbo. Kyeongin Ilbo. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ “Twice to Debut ′Like OOH-AHH′ on ′M COUNTDOWN′ Today”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ 2015년 44주차 Album Chart [Week 44 of 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
  14. ^ a b 2015년 46주차 Album Chart [Week 46 of 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
  15. ^ 2015년 12월 Album Chart [December 2015 Album Chart]. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  16. ^ 2016년 04월 Album Chart [April 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
  17. ^ “TWICE OFFICIAL COLORS APRICOT + NEON MAGENTA”. Twitter. JYP Entertainment. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ “TWICE OFFICIAL COLORS”. JYP Fan's. JYP Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
  19. ^ “TWICE reveal their official 'Candy Bong' light stick”. SBS PopAsia. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
  20. ^ a b “Twice Mini Album Vol. 1 - The Story Begins (CD + DVD) (Taiwan Version)”. YesAsia Global. YesAsia. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  21. ^ The Story Begins (CD). Twice. JYP Entertainment. 2015.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  22. ^ “K-POP Weekly Top 20: 2015/01/15 – 2015/01/21” (bằng tiếng Trung). G-Music. ngày 23 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc Tháng 1 23, 2016. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  23. ^ “The Story Begins”. ngày 23 tháng 1 năm 2016.[liên kết hỏng]
  24. ^ “2015년 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  25. ^ “五大Year-end chart: 2015”. 5music (bằng tiếng Trung). Five Music. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  26. ^ “2016년 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  27. ^ “The Story Begins - EP”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  28. ^ “THE STORY BEGINS”. Naver Music (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  29. ^ “트와이스(2, Twice) - The Story Begins: 미니앨범 1집”. Hanteo (bằng tiếng Hàn). Hanteo Information System. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  30. ^ “TWICE:The Story Begins Thailand Edition”. Boomerang Shop (bằng tiếng thai). Boomerang Online Co., Ltd. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)