Bước tới nội dung

Wadi Halfa

Wadi Halfa
—  Thành phố  —
Wadi Halfa trên bản đồ Sudan
Wadi Halfa
Wadi Halfa
Vị trí của Wadi Halfa tại Sudan
Quốc gia Sudan
BangBắc
QuậnWadi Halfa[1][2]
Dân số (2007)
 • Tổng cộng15.725

Wadi Halfa (tiếng Ả Rập: وادي حلفا[3]) là một thành phố ở bang Bắc, Sudan. Nó nằm trên bờ hồ Nasser, gần biên giới với Ai Cập.[4] Tính đến năm 2007 dân số của thành phố là 15.725 người.[5] Tại đây đã có các nỗ lực nhằm cứu vớt những cổ vật Nubia khỏi lụt lội do việc hoàn thành đập Aswan.

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là dân số Wadi Halfa qua các năm:

Năm Dân số[6]
1973 5.701
1983 7.973
2007 15.725
2012 10.658

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như những nơi khác trong sa mạc Nubia, Wadi Halfa có khí hậu sa mạc nóng (phân loại khí hậu Köppen BWh), với mùa hè dài và nóng bức trong khi mùa đông ngắn và ấm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là khoảng 27 °C, mặc dù từ tháng 5 đến tháng 9, nó có thể vượt quá 40 °C. Thành phố là một trong những nơi có mức độ bốc hơi cao nhất thế giới.[7]

Dữ liệu khí hậu của Wadi Halfa
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 35.5
(95.9)
41.6
(106.9)
45.5
(113.9)
45.7
(114.3)
47.8
(118.0)
48.7
(119.7)
46.7
(116.1)
47.6
(117.7)
46.5
(115.7)
44.5
(112.1)
39.0
(102.2)
35.6
(96.1)
48.7
(119.7)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 23.3
(73.9)
25.7
(78.3)
30.5
(86.9)
36.1
(97.0)
39.6
(103.3)
41.1
(106.0)
40.7
(105.3)
40.1
(104.2)
39.2
(102.6)
36.1
(97.0)
29.2
(84.6)
24.8
(76.6)
33.9
(93.0)
Trung bình ngày °C (°F) 16.4
(61.5)
18.1
(64.6)
22.5
(72.5)
27.7
(81.9)
31.5
(88.7)
33.1
(91.6)
32.8
(91.0)
32.5
(90.5)
31.8
(89.2)
28.8
(83.8)
22.5
(72.5)
18.1
(64.6)
26.3
(79.3)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 9.5
(49.1)
10.5
(50.9)
14.6
(58.3)
19.4
(66.9)
23.3
(73.9)
25.0
(77.0)
24.9
(76.8)
24.9
(76.8)
24.4
(75.9)
21.5
(70.7)
15.7
(60.3)
11.3
(52.3)
18.8
(65.8)
Thấp kỉ lục °C (°F) 4.2
(39.6)
2.5
(36.5)
6.0
(42.8)
11.0
(51.8)
13.4
(56.1)
17.8
(64.0)
18.5
(65.3)
17.8
(64.0)
17.4
(63.3)
12.3
(54.1)
5.2
(41.4)
2.0
(35.6)
2.0
(35.6)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 0.1
(0.00)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.5
(0.02)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.6
(0.02)
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 41 33 26 21 20 20 23 26 25 28 37 43 29
Số giờ nắng trung bình tháng 303.8 277.2 303.8 303.0 325.5 324.0 331.7 322.4 288.0 310.0 303.0 294.5 3.686,9
Phần trăm nắng có thể 92 91 86 86 86 87 87 88 86 90 94 91 89
Nguồn: NOAA[8]

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Wadi Halfa.[9] Người Trung Quốc đã xây dựng một nhà máy chế biến cá trong thành phố.[10]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Wadi Halfa được kết nối với Dongola bằng đường bộ và thủ đô Khartoum bằng đường sắt. Việc sử dụng phà để di chuyển trên hồ Nasser cũng phổ biến.

Năm 2012, chính phủ Sudan được cho là đang có kế hoạch xây dựng một sân bay mới tại Wadi Halfa.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Districts of Sudan”. statoids. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ “list of districts of Sudan” (PDF). Download Excel Files. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ Từng được Latinh hóa thành Halfa hoặc Wady Halfa.
  4. ^ "Wadi Halfa". Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2021.
  5. ^ Middle East Record Volume 1, 1960. The Moshe Dayan Center. 1960. tr. 416.
  6. ^ “World Gazetteer”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2021.
  7. ^ Brooks, Charles Ernest Pelham; Buxton, Patrick Alfred; (France), Société de géographie (1 tháng 1 năm 1932). Le climat du Sahara et de l'Arabie (bằng tiếng Pháp). Société d'Editions Géographiques, Maritimes et Coloniales.
  8. ^ “Wadi Halfa Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ Kramer, Robert S.; Lobban Jr., Richard A.; Fluehr-Lobban, Carolyn (22 tháng 3 năm 2013). Historical Dictionary of the Sudan. Scarecrow Press. tr. 454. ISBN 978-0-8108-7940-9.
  10. ^ El-Tahir Ali, Mohamed. “PART II - SYNTHESES OF INFORMATION ON SELECTED AFRICAN RESERVOIRS (continued)”. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc. Truy cập 25 tháng 9 năm 2021.
  11. ^ Laessing, Ulf (31 tháng 10 năm 2012). “Sudan dreams big with new airports despite crashes”. Reuters. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]