Bước tới nội dung

Campeonato Brasileiro Série A

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Campeonato Brasileiro Série A
Mùa giải hiện tại:
Série A 2024
Cơ quan tổ chứcLiên đoàn bóng đá Brasil (CBF)
Thành lập1937; 87 năm trước (1937)
23 tháng 8 năm 1959; 65 năm trước (1959-08-23)[1]
Quốc gia Brasil
Liên đoànLiên đoàn bóng đá Nam Mỹ (CONMEBOL)
Số đội20 (từ 2006)
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đến Série B
Cúp trong nướcCopa do Brasil
Supercopa do Brasil
Cúp quốc tếCopa Libertadores
Copa Sudamericana
Đội vô địch hiện tạiPalmeiras (lần thứ 12)
(mùa 2023)
Đội vô địch nhiều nhấtPalmeiras
(12 lần)
Thi đấu nhiều nhấtBrasil Fábio (665)
Vua phá lướiBrasil Roberto Dinamite (190)
Đối tác truyền hìnhDanh sách các đài truyền hình
Trang webTrang web chính thức

Campeonato Brasileiro Série A (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[kãmpjonatu brazilejɾu sɛɾii a], Giải vô địch Brasil Series A), thường được gọi là Brasileirão (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[brazilejɾãw], Đại Brasil), là một giải đấu bóng đá chuyên nghiệp hạng cao nhất của Brasil dành cho các câu lạc bộ bóng đá nam. Giải bao gồm 20 đội bóng thi đấu vòng tròn theo hệ thống lên hạng và xuống hạng với Campeonato Brasileiro Série B. Năm 2021, giải đấu được IFFHS bình chọn là giải đấu quốc gia mạnh nhất Nam Mỹ cũng như mạnh nhất thế giới.[2]

Do đặc thù lịch sử và diện tích địa lý rộng lớn của đất nước, Brasil có lịch sử giải bóng đá toàn quốc tương đối ngắn. Các cuộc thi chính và danh giá nhất là các giải vô địch cấp tiểu bang, được tổ chức tại mỗi tiểu bang của Brasil,[3] với các giải đấu liên tiểu bang thỉnh thoảng diễn ra, chẳng hạn như Torneio Rio–São Paulo.[4] Chỉ đến năm 1959, với những tiến bộ trong lĩnh vực hàng không dân dụng và vận tải hàng không cùng với nhu cầu cử đại diện Brasil tham dự giải Copa Libertadores lần đầu tiên tổ chức, đã dẫn đến việc thành lập một giải đấu toàn quốc thường kỳ, Taça Brasil. Năm 1967, Torneio Rio-São Paulo được mở rộng để bao gồm các đội từ các bang khác, trở thành Torneio Roberto Gomes Pedrosa, cũng được coi là một giải đấu quốc gia. Giải đấu đầu tiên được gọi là giải vô địch quốc gia được tổ chức vào năm 1971, cũng do Atlético Mineiro chiến thắng, mặc dù nó chỉ được gọi là "Campeonato Brasileiro" bắt đầu từ năm 1989.

Một trong những đặc điểm lịch sử của Giải vô địch Brazil là sự thiếu chuẩn hóa trong hệ thống thi đấu, luật lệ và số lượng đội tham gia, thay đổi hầu như mỗi mùa giải. Vì lý do này, trong một số mùa giải không có hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Giải hạng hai, và đôi khi không có các hạng đấu khác nhau. Số lượng câu lạc bộ cũng dao động, với giải đấu năm 1979 đạt đỉnh, có 92 đội tham gia. Các định dạng khác nhau đã được áp dụng bao gồm hệ thống giải đấu loại trực tiếp (1959–1968) và hệ thống hỗn hợp với vòng bảng tiếp theo là vòng play-off (1967–2002). Công thức thi đấu của giải vô địch chỉ được chuẩn hóa vào năm 2006, khi hệ thống vòng tròn tính điểm với 20 câu lạc bộ được áp dụng với tất cả các đội đối đầu với nhau trong các trận đấu trên sân nhà và sân khách.[5]

Năm 2010, các nhà vô địch của các giải đấu quốc gia từ năm 1959 đến năm 1970 – Taça Brasil và Torneio Roberto Gomes Pedrosa – đã được Liên đoàn bóng đá Brasil tuyên bố là nhà chiến thắng chính thức của giải vô địch Brazil hoặc nhà vô địch của Brazil (không phải là nhà vô địch của Brasileirão hoặc Série A).[6] Vào tháng 8 năm 2023, CBF đã tuyên bố Torneio dos Campeões năm 1937 có hiệu lực hồi tố là giải vô địch Brazil.[7] Các danh hiệu của các giải đấu cũ, được trích dẫn trong lịch sử giải vô địch Brazil, được coi là tương đương với danh hiệu Série A, nhưng các giải đấu được lập danh mục theo tên gốc của chúng trong số liệu thống kê[8] (mặc dù là các cuộc thi khác nhau, chúng đều có cùng một danh hiệu).[9][10]

Campeonato Brasileiro là một trong những giải đấu mạnh nhất thế giới; giải đấu này có số danh hiệu vô địch thế giới cấp câu lạc bộ nhiều thứ hai, với 10 chức vô địch giành được của sáu câu lạc bộ, và số danh hiệu Copa Libertadores nhiều thứ hai, với 22 danh hiệu giành được của 10 câu lạc bộ. IFFHS xếp hạng giải đấu đứng thứ tư về sức mạnh trong giai đoạn 2001–12 sau Premier League (Anh), La Liga (Tây Ban Nha) và Serie A (Ý).[11] Campeonato Brasileiro là giải bóng đá được xem nhiều nhất ở châu Mỹ và là một trong những giải đấu được phát sóng nhiều nhất trên thế giới, được phát sóng tại 155 quốc gia. Đây cũng là một trong những giải vô địch giàu nhất thế giới, được xếp hạng là giải đấu có giá trị thứ sáu với giá trị hơn 1,43 tỷ đô la Mỹ, tạo ra doanh thu hàng năm hơn $1,17 tỷ đô la Mỹ vào năm 2012.

Kể từ năm 1959, tổng cộng có 156 câu lạc bộ đã chơi ở Campeonato Brasileiro.[12] Mười bảy câu lạc bộ đã được trao vương miện vô địch bóng đá Brazil, mười ba trong số đó đã giành được danh hiệu nhiều hơn một lần. Palmeiras là câu lạc bộ thành công nhất của Campeonato Brasileiro, đã giành chiến thắng mười hai lần, tiếp theo là Santos với tám danh hiệu và Corinthians cùng Flamengo là bảy danh hiệu mỗi đội. Os Santásticos của Santos đã giành được năm danh hiệu liên tiếp từ năm 1961 đến năm 1965, một kỳ tích vẫn chưa có ai sánh kịp. Tiểu bang São Paulo là tiểu bang thành công nhất, tích lũy được 34 danh hiệu trong số năm câu lạc bộ.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Taca Brasil đã tổ chức giải đấu vào năm 1959, và giải đã thi đấu cho đến năm 1968. Giải Torneio Roberto Gomes Pedrosa đã thi đấu giữa năm 1967 và 1970. Năm 2010 CBF thông báo và công nhận rằng các CLB vô địch hai giải đấu trên được coi là vô địch giải Brazil.

Năm 1968, sự chậm trễ trong việc đóng cửa Taça Brasil năm 1968 đã khiến CBD sử dụng Robertão để xác định những người đại diện cho Libertadores. Với sự sụp đổ của Taça Brasil, Robertão, được CBD chính thức đặt tên là "Taça de Prata" ( Cúp bạc ) vẫn là giải vô địch hàng đầu của Brazil trong hai năm sau đó.

Sau chức vô địch thế giới thứ ba của Brazil tại FIFA World Cup 1970 , chủ tịch Emílio Médici quyết định cơ cấu lại hệ thống bóng đá Brazil. Trong một cuộc hội ngộ với CBD và các chủ tịch câu lạc bộ vào tháng 10 năm 1970, đã quyết định tạo ra một giải vô địch Brazil vào năm 1971 do hai mươi đội tranh tài, lấy cảm hứng từ các giải đấu quốc gia ở các quốc gia châu Âu. Phiên bản đầu tiên của "Campeonato Nacional" ("Giải vô địch quốc gia"), được tổ chức vào năm 1971 .  Giải hạng nhất được đặt tên là "Divisão Extra" (Giải phụ), trong khi giải hạng hai mới được thành lập mang tên "Primeira Divisão" (Giải hạng nhất).

Năm 1987, CBF thông báo rằng họ không thể tổ chức giải vô địch bóng đá Brazil, chỉ vài tuần trước khi dự kiến ​​bắt đầu. Kết quả là, mười ba câu lạc bộ bóng đá lớn nhất ở Brazil đã tạo ra một giải đấu, The Clube dos 13, để tổ chức một giải vô địch của riêng họ. Giải đấu này được gọi là Copa União và được điều hành bởi 16 câu lạc bộ cuối cùng đã tham gia nó (Santa Cruz, Coritiba và Goiás được mời tham gia). CBF ban đầu đứng về phía The Clube dos 13 quyết định. Tuy nhiên, vài tuần sau, khi giải đã diễn ra và dưới áp lực từ các câu lạc bộ bóng đá bị loại khỏi Copa União, CBF đã thông qua một bộ quy tắc mới, coi Copa União là một phần của một giải đấu lớn hơn, bao gồm 16 đội khác. Theo bộ quy tắc mới đó, Copa União sẽ được gọi là một nhánh Xanh của giải vô địch CBF, trong khi 16 đội khác sẽ chơi ở nhánh Vàng. Cuối cùng, hai đội đầu tiên của mỗi nhánh sẽ đấu với nhau để xác định nhà vô địch quốc gia; và hai đội sẽ đại diện cho Brazil tại Copa Libertadores năm 1988. Tuy nhiên, Bộ quy tắc mới đó chưa bao giờ được The Clube dos 13 công nhận và bị hầu hết các phương tiện truyền thông Brazil, những người tập trung sự chú ý vào giải đấu độc lập, bỏ qua, cuối cùng đã giành chiến thắng trước Clube de Regatas do Flamengo. Tourney cuối cùng được thiết lập để có Thể thao và Guarani , từ nhành vàng, và Flamengo và Internacional từ nhánh xanh lá cây. Tuy nhiên, điều đó không bao giờ thành hiện thực khi Flamengo và Internacional từ chối tham gia. Kết quả là Sport và Guarani đã đấu với nhau, với đội đầu tiên giành chức vô địch vào năm 1987 và cả hai cùng đại diện cho Brazil tại Copa Libertadores năm 1988. Mặc dù Flamengo đã cố gắng giành quyền sở hữu chức vô địch nhiều lần thông qua hệ thống công lý, Thể thao vẫn được CBF và FIFA công nhận là Nhà vô địch năm 1987.

Năm 2010, CBF quyết định công nhận nhà vô địch của cả Taça Brasil (1959–68) và Torneio Roberto Gomes Pedrosa (1967–70) là Nhà vô địch Brazil, tạo ra một số tranh cãi vì có khoảng thời gian hai năm khi cả hai giải đấu được tổ chức. Palmeiras đã hai lần được trao giải vì chiến thắng cả hai vào năm 1967 và cả Santos và Botafogo đều được công nhận là nhà vô địch vào năm 1968 khi mỗi giải đấu đều do một trong số họ vô địch.

Thể thức thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 20 câu lạc bộ ở Brasileirão. Trong suốt một mùa giải (từ tháng 5 đến tháng 12 hàng năm), mỗi câu lạc bộ thi đấu với các câu lạc bộ khác hai lần (lượt đi lượt về), một lần tại sân nhà của họ và một lần tại sân của đối thủ, tổng cộng là 38 trận. Các đội nhận được 3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa và 0 điểm cho một trận thua. Các đội được xếp hạng theo tổng số điểm, số trận thắng, hiệu số bàn thắng bại và số bàn thắng ghi được. Vào cuối mùa giải, câu lạc bộ có nhiều điểm nhất sẽ lên ngôi vô địch. Nếu số điểm giữa hai hay nhiều câu lạc bộ là bằng nhau, các quy tắc phân hạng là:

  • Nếu các câu lạc bộ này không cạnh tranh danh hiệu vô địch quốc gia hoặc xuống hạng, thì sẽ xét các tiêu chí:
    • a) tổng số trận thắng
    • b) hiệu số bàn thắng bại
    • c) tổng số bàn thắng đã ghi
    • d) thành tích đối đầu (với luật bàn thắng sân khách có hiệu lực nếu chỉ tính đến hai câu lạc bộ)
  • Nếu vẫn bằng nhau, đội chiến thắng sẽ được xác định bằng thang điểm Fair play.
  • Nếu các câu lạc bộ này cạnh tranh cho danh hiệu vô địch, xuống hạng hoặc đủ điều kiện cho các giải đấu khác, thang điểm Fair play sẽ không được tính đến; một trận đấu play-off tại một địa điểm trung lập sẽ quyết định thứ hạng. Nếu không, một cuộc rút thăm sẽ xác định vị trí cuối cùng.

Có một hệ thống lên xuống hạng tồn tại giữa BrasileirãoSérie B. Bốn đội xếp hạng thấp nhất ở Brasileirão sẽ xuống hạng Série B, và bốn đội đứng đầu Série B được thăng hạng lên Brasileirão.

Đủ điều kiện cho các giải đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ năm 2016, sáu câu lạc bộ hàng đầu Brasileirão đủ điều kiện tham dự Copa Libertadores. Bốn câu lạc bộ đứng đầu sẽ vào thẳng vòng bảng trong khi các câu lạc bộ xếp thứ năm và thứ sáu sẽ vào vòng hai (vòng sơ loại). Số lượng các đội đủ điều kiện tham dự Libertadores có thể tăng lên tùy thuộc vào việc đội nào thắng ở giải Copa do Brasil (Cúp quốc gia Brasil), Copa Sudamericana hay Copa Libertadores.

Các câu lạc bộ từ vị trí thứ bảy đến thứ mười hai đủ điều kiện dự Copa Sudamericana, con số có thể phụ thuộc vào các giải đấu khác.

Tên gọi và nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch Campeonato Brasileiro đã có tên chính thức được thay đổi nhiều lần trước khi được đổi tên thành Campeonato Brasileiro vào năm 1989.[13]

Tên Tên tiếng Việt Năm Nhà tài trợ
Copa dos Campeões Estaduais Cúp vô địch bang
1937
Không có
Taça Brasil Cúp Brasil
1959–1968
Torneio Roberto Gomes Pedrosa Giải đấu Roberto Gomes Pedrosa
1967–1970
Campeonato Nacional Vô địch quốc gia
1971–1973
Copa Brasil Cúp Brasil
1974–1979, 1984, 1986
Taça de Ouro Cúp Vàng
1980–1983, 1985
Copa Brasil Cúp Brasil[a]
1987–88
Copa João Havelange Cúp João Havelange
2000
Campeonato Brasileiro Giải vô địch Brasil
1989–1999, 2001–

2001: LATAM (Brasileirão TAM)
2002: Visa (Troféu VISA Electron)
2005: Nestlé (Taça Nestlé Brasileirão)[14]
2009–2012: Petrobras (Brasileirão Petrobras)[15][16]
2014–2017: Chevrolet (Brasileirão Chevrolet)[17][18]
2018–2023: Assaí Atacadista (Brasileirão Assaí)[19]
2024–: Betano (Brasileirão Betano)

Mùa giải 2024

[sửa | sửa mã nguồn]

20 câu lạc bộ sau đây sẽ tham gia giải Série A trong mùa giải 2024.

Câu lạc bộ Mùa giải 2023 Mùa giải đầu tiên ở hạng đấu cao nhất Số mùa giải ở hạng đấu cao nhất Mùa giải đầu tiên của giai đoạn hiện tại Số mùa giải ở giai đoạn hiện tại Số danh hiệu Danh hiệu gần đây nhất
Athletico Paranaense thứ 8 1959 48 2013 12 1 2001
Atlético Goianiense thứ 4 (Série B) 1965 14 2024 1 0
Atlético Mineiro thứ 3 1959 62 2007 18 3 2021
Bahia thứ 16 1959 51 2023 2 2 1988
Botafogo thứ 5 1962 59 2022 3 2 1995
Corinthians thứ 13 1967 56 2009 16 7 2017
Criciúma thứ 3 (Série B) 1979 14 2024 1 0
Cruzeiro thứ 14 1960 61 2023 2 4 2014
Cuiabáa thứ 12 2021 4 2021 4 0
Flamengoa, b thứ 4 1964 59 1967 57 7 2020
Fluminense thứ 7 1960 59 2000 25 4 2012
Fortaleza thứ 10 1959 26 2019 6 0
Grêmio á quân 1959 64 2023 2 2 1996
Internacional thứ 9 1962 58 2018 7 3 1979
Juventude á quân (Série B) 1977 19 2024 1 0
Palmeiras vô địch 1960 61 2014 11 12 2023
Red Bull Bragantino thứ 6 1990 14 2020 5 0
Red Bull Bragantino thứ 6 1990 14 2020 5 0
São Pauloa, b thứ 11 1967 57 1980 45 6 2008
Vasco da Gama thứ 15 1959 55 2023 2 4 2000
Vitória vô địch (Série B) 1965 40 2024 1 0

a: Các câu lạc bộ không xuống hạng.
b: Các câu lạc bộ chưa bao giờ chơi ở ngoài hạng đấu cao nhất.

Các đội vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn: [20]

STT Mùa giải Vô địch (số lần) Á quân Hạng 3 HLV vô địch Vua phá lưới Số bàn
Copa dos Campeões Estaduais (1937)
(Cúp vô địch bang)[b]
1
1937 Minas Gerais Atlético Mineiro (1) Rio de Janeiro (bang) Fluminense Espírito Santo Rio Branco Brasil Floriano Peixoto Brasil Paulista (Atlético Mineiro) 8
Taça Brasil (1959–1968)
(Cúp Brasil)[c]
2
1959 Bahia Bahia (1) São Paulo (bang) Santos Rio Grande do Sul Grêmio Argentina Carlos Volante Brasil Léo Briglia (Bahia) 8
3
1960 São Paulo (bang) Palmeiras (1) Ceará Fortaleza Rio de Janeiro (bang) Fluminense Brasil Osvaldo Brandão Brasil Bececê (Fortaleza) 7
4
1961 São Paulo (bang) Santos (1) Bahia Bahia Rio de Janeiro (bang) America Brasil Lula Brasil Pelé (Santos) 7
5
1962 São Paulo (bang) Santos (2) Rio de Janeiro (bang) Botafogo Rio Grande do Sul Internacional Brasil Lula Brasil Coutinho (Santos) 7
6
1963 São Paulo (bang) Santos (3) Bahia Bahia Rio de Janeiro (bang) Botafogo Brasil Lula Brasil Pelé (Santos) 8
7
1964 São Paulo (bang) Santos (4) Rio de Janeiro (bang) Flamengo Ceará Ceará Brasil Lula Brasil Pelé (Santos) 7
8
1965 São Paulo (bang) Santos (5) Rio de Janeiro (bang) Vasco Pernambuco Náutico Brasil Lula Brasil Alcindo (Grêmio) 10
9
1966 Minas Gerais Cruzeiro (1) São Paulo (bang) Santos Pernambuco Náutico Brasil Ayrton Moreira Brasil Bita (Náutico)
Brasil Toninho Guerreiro (Santos)
10
10
1967 São Paulo (bang) Palmeiras (2) Pernambuco Náutico Rio Grande do Sul Grêmio Brasil Aymoré Moreira Brasil Chicletes (Treze) 9
11
1968 Rio de Janeiro (bang) Botafogo (1) Ceará Fortaleza Minas Gerais Cruzeiro Brasil Mário Zagallo Brasil Ferretti (Botafogo) 7
Torneio Roberto Gomes Pedrosa (1967–1970)
(Giải đấu Roberto Gomes Pedrosa)[c]
12
1967 São Paulo (bang) Palmeiras (3) Rio Grande do Sul Internacional São Paulo (bang) Corinthians Brasil Mário Travaglini Brasil Ademar Pantera (Flamengo)
Brasil César Maluco (Palmeiras)
15
13
1968 São Paulo (bang) Santos (6) Rio Grande do Sul Internacional Rio de Janeiro (bang) Vasco Brasil Antoninho Brasil Toninho Guerreiro (Santos) 18
14
1969 São Paulo (bang) Palmeiras (4) Minas Gerais Cruzeiro São Paulo (bang) Corinthians Brasil Rubens Minelli Brasil Edu (America-RJ) 14
15
1970 Rio de Janeiro (bang) Fluminense (1) São Paulo (bang) Palmeiras Minas Gerais Atlético Mineiro Brasil Paulo Amaral Brasil Tostão (Cruzeiro) 12
Campeonato Nacional de Clubes (1971–1974)
Giải vô địch quốc gia các câu lạc bộ
16
1971 Minas Gerais Atlético Mineiro (2) São Paulo (bang) São Paulo Rio de Janeiro (bang) Botafogo Brasil Telê Santana Brasil Dadá Maravilha (Atlético Mineiro) 15
17
1972 São Paulo (bang) Palmeiras (5) Rio de Janeiro (bang) Botafogo Rio Grande do Sul Internacional Brasil Osvaldo Brandão Brasil Dadá Maravilha (Atlético Mineiro)
Uruguay Pedro Rocha (São Paulo)
17
18
1973 São Paulo (bang) Palmeiras (6) São Paulo (bang) São Paulo Minas Gerais Cruzeiro Brasil Osvaldo Brandão Brasil Ramón (Santa Cruz) 21
19
1974 Rio de Janeiro (bang) Vasco (1) Minas Gerais Cruzeiro São Paulo (bang) Santos Brasil Mário Travaglini Brasil Roberto Dinamite (Vasco) 16
Copa Brasil (1975–1979)
(Cúp Brasil)
20
1975 Rio Grande do Sul Internacional (1) Minas Gerais Cruzeiro Rio de Janeiro (bang) Fluminense Brasil Rubens Minelli Brasil Flávio (Internacional) 16
21
1976 Rio Grande do Sul Internacional (2) São Paulo (bang) Corinthians Minas Gerais Atlético Mineiro Brasil Rubens Minelli Brasil Dadá Maravilha (Internacional) 16
22
1977 São Paulo (bang) São Paulo (1) Minas Gerais Atlético Mineiro Mato Grosso do Sul Operário Brasil Rubens Minelli Brasil Reinaldo (Atlético Mineiro) 28
23
1978 São Paulo (bang) Guarani (1) São Paulo (bang) Palmeiras Rio Grande do Sul Internacional Brasil Carlos Alberto Silva Brasil Paulinho (Vasco) 19
24
1979 Rio Grande do Sul Internacional (3) Rio de Janeiro (bang) Vasco Paraná (bang) Coritiba Brasil Ênio Andrade Brasil César (America-RJ) 13
Taça de Ouro (1980–1983)
(Cúp Vàng)
25
1980 Rio de Janeiro (bang) Flamengo (1) Minas Gerais Atlético Mineiro Rio Grande do Sul Internacional Brasil Cláudio Coutinho Brasil Zico (Flamengo) 21
26
1981 Rio Grande do Sul Grêmio (1) São Paulo (bang) São Paulo São Paulo (bang) Ponte Preta Brasil Ênio Andrade Brasil Nunes (Flamengo) 16
27
1982 Rio de Janeiro (bang) Flamengo (2) Rio Grande do Sul Grêmio São Paulo (bang) Guarani Brasil Paulo César Carpegiani Brasil Zico (Flamengo) 21
28
1983 Rio de Janeiro (bang) Flamengo (3) São Paulo (bang) Santos Minas Gerais Atlético Mineiro Brasil Carlos Alberto Torres Brasil Serginho Chulapa (Santos) 22
Copa Brasil (1984)
(Cúp Brasil)
29
1984 Rio de Janeiro (bang) Fluminense (2) Rio de Janeiro (bang) Vasco Rio Grande do Sul Grêmio Brasil Carlos Alberto Parreira Brasil Roberto Dinamite (Vasco) 16
Taça de Ouro (1985)
(Cúp Vàng)
30
1985 Paraná (bang) Coritiba (1) Rio de Janeiro (bang) Bangu Rio Grande do Sul Brasil de Pelotas Brasil Ênio Andrade Brasil Edmar (Guarani) 20
Copa Brasil (1986–1988)
(Cúp Brasil)
31
1986 São Paulo (bang) São Paulo (2) São Paulo (bang) Guarani Minas Gerais Atlético Mineiro Brasil Pepe Brasil Careca (São Paulo) 25
32
[d]
1987 Pernambuco Sport Recife (1)[e] São Paulo (bang) Guarani Rio de Janeiro (bang) Flamengo Brasil Jair Picerni Brasil Müller (São Paulo) 10
33
1988 Bahia Bahia (2) Rio Grande do Sul Internacional Rio de Janeiro (bang) Fluminense Brasil Evaristo de Macedo Brasil Nílson (Internacional) 15
Campeonato Brasileiro Série A (1989–1999)
(Giải vô địch Brasil Series A)
34
1989 Rio de Janeiro (bang) Vasco (2) São Paulo (bang) São Paulo Minas Gerais Cruzeiro Brasil Nelsinho Rosa Brasil Túlio (Goiás) 11
35
1990 São Paulo (bang) Corinthians (1) São Paulo (bang) São Paulo Rio Grande do Sul Grêmio Brasil Nelsinho Baptista Brasil Charles (Bahia) 11
36
1991 São Paulo (bang) São Paulo (3) São Paulo (bang) Bragantino Minas Gerais Atlético Mineiro Brasil Telê Santana Brasil Paulinho McLaren (Santos) 15
37
1992 Rio de Janeiro (bang) Flamengo (4) Rio de Janeiro (bang) Botafogo Rio de Janeiro (bang) Vasco Brasil Carlinhos Brasil Bebeto (Vasco) 18
38
1993 São Paulo (bang) Palmeiras (7) Bahia Vitória São Paulo (bang) Corinthians Brasil Vanderlei Luxemburgo Brasil Guga (Santos) 15
39
1994 São Paulo (bang) Palmeiras (8) São Paulo (bang) Corinthians São Paulo (bang) Guarani Brasil Vanderlei Luxemburgo Brasil Amoroso (Guarani)
Brasil Túlio (Botafogo)
19
40
1995 Rio de Janeiro (bang) Botafogo (2) São Paulo (bang) Santos Minas Gerais Cruzeiro Brasil Paulo Autuori Brasil Túlio (Botafogo) 23
41
1996 Rio Grande do Sul Grêmio (2) São Paulo (bang) Portuguesa Minas Gerais Atlético Mineiro Brasil Luiz Felipe Scolari Brasil Paulo Nunes (Grêmio)
Brasil Renaldo (Atlético Mineiro)
16
42
1997 Rio de Janeiro (bang) Vasco (3) São Paulo (bang) Palmeiras Rio Grande do Sul Internacional Brasil Antônio Lopes Brasil Edmundo (Vasco) 29
43
1998 São Paulo (bang) Corinthians (2) Minas Gerais Cruzeiro São Paulo (bang) Santos Brasil Vanderlei Luxemburgo Brasil Viola (Santos) 21
44
1999 São Paulo (bang) Corinthians (3) Minas Gerais Atlético Mineiro Bahia Vitória Brasil Oswaldo de Oliveira Brasil Guilherme (Atlético Mineiro) 28
Copa João Havelange (2000)
(Cúp João Havelange)
45
2000 Rio de Janeiro (bang) Vasco (4) São Paulo (bang) São Caetano Minas Gerais Cruzeiro Brasil Joel Santana Brasil Adhemar (São Caetano) 22
Campeonato Brasileiro Série A (2001–nay)
(Giải vô địch Brasil Series A)
46
2001 Paraná (bang) Atlético Paranaense (1) São Paulo (bang) São Caetano Rio de Janeiro (bang) Fluminense Brasil Geninho Brasil Romário (Vasco da Gama) 21
47
2002 São Paulo (bang) Santos (7) São Paulo (bang) Corinthians Rio Grande do Sul Grêmio Brasil Émerson Leão Brasil Luís Fabiano (São Paulo)
Brasil Rodrigo Fabri (Grêmio)
19
48
2003 Minas Gerais Cruzeiro (2) São Paulo (bang) Santos São Paulo (bang) São Paulo Brasil Vanderlei Luxemburgo Brasil Dimba (Goiás) 31
49
2004 São Paulo (bang) Santos (8) Paraná (bang) Atlético Paranaense São Paulo (bang) São Paulo Brasil Vanderlei Luxemburgo Brasil Washington (Atlético Paranaense) 34
50
2005 São Paulo (bang) Corinthians (4) Rio Grande do Sul Internacional Goiás Goiás Brasil Antônio Lopes Brasil Romário (Vasco) 22
51
2006 São Paulo (bang) São Paulo (4) Rio Grande do Sul Internacional Rio Grande do Sul Grêmio Brasil Muricy Ramalho Brasil Souza (Goiás) 17
52
2007 São Paulo (bang) São Paulo (5) São Paulo (bang) Santos Rio de Janeiro (bang) Flamengo Brasil Muricy Ramalho Brasil Josiel (Paraná) 20
53
2008 São Paulo (bang) São Paulo (6) Rio Grande do Sul Grêmio Minas Gerais Cruzeiro Brasil Muricy Ramalho Brasil Keirrison (Coritiba)
Brasil Kléber Pereira (Santos)
Brasil Washington (Fluminense)
21
54
2009 Rio de Janeiro (bang) Flamengo (5) Rio Grande do Sul Internacional São Paulo (bang) São Paulo Brasil Andrade Brasil Adriano (Flamengo)
Brasil Diego Tardelli (Atlético Mineiro)
19
55
2010 Rio de Janeiro (bang) Fluminense (3) Minas Gerais Cruzeiro São Paulo (bang) Corinthians Brasil Muricy Ramalho Brasil Jonas (Grêmio) 23
56
2011 São Paulo (bang) Corinthians (5) Rio de Janeiro (bang) Vasco Rio de Janeiro (bang) Fluminense Brasil Tite Brasil Borges (Santos) 23
57
2012 Rio de Janeiro (bang) Fluminense (4) Minas Gerais Atlético Mineiro Rio Grande do Sul Grêmio Brasil Abel Braga Brasil Fred (Fluminense) 20
58
2013 Minas Gerais Cruzeiro (3) Rio Grande do Sul Grêmio Paraná (bang) Atlético Paranaense Brasil Marcelo Oliveira Brasil Éderson (Atlético Paranaense) 21
59
2014 Minas Gerais Cruzeiro (4) São Paulo (bang) São Paulo Rio Grande do Sul Internacional Brasil Marcelo Oliveira Brasil Fred (Fluminense) 18
60
2015 São Paulo (bang) Corinthians (6) Minas Gerais Atlético Mineiro Rio Grande do Sul Grêmio Brasil Tite Brasil Ricardo Oliveira (Santos) 20
61
2016 São Paulo (bang) Palmeiras (9) São Paulo (bang) Santos Rio de Janeiro (bang) Flamengo Brasil Cuca Brasil William Pottker (Ponte Preta)
Brasil Diego Souza (Sport Recife)
Brasil Fred (Atlético Mineiro)
14
62
2017 São Paulo (bang) Corinthians (7) São Paulo (bang) Palmeiras São Paulo (bang) Santos Brasil Fábio Carille Brasil Henrique Dourado (Fluminense)
Brasil (Corinthians)
18
63
2018 São Paulo (bang) Palmeiras (10) Rio de Janeiro (bang) Flamengo Rio Grande do Sul Internacional Brasil Luiz Felipe Scolari Brasil Gabriel Barbosa (Santos) 18
64
2019 Rio de Janeiro (bang) Flamengo (6) São Paulo (bang) Santos São Paulo (bang) Palmeiras Bồ Đào Nha Jorge Jesus Brasil Gabriel Barbosa (Flamengo) 25
65
2020 Rio de Janeiro (bang) Flamengo (7) Rio Grande do Sul Internacional Minas Gerais Atlético Mineiro Brasil Rogério Ceni Brasil Claudinho (Red Bull Bragantino)
Brasil Luciano (São Paulo)
18
66
2021 Minas Gerais Atlético Mineiro (3) Rio de Janeiro (bang) Flamengo São Paulo (bang) Palmeiras Brasil Cuca Brasil Hulk (Atlético Mineiro) 19
67
2022 São Paulo (bang) Palmeiras (11) Rio Grande do Sul Internacional Rio de Janeiro (bang) Fluminense Bồ Đào Nha Abel Ferreira Argentina Germán Cano (Fluminense) 26
68
2023 São Paulo (bang) Palmeiras (12) Rio Grande do Sul Grêmio Minas Gerais Atlético Mineiro Bồ Đào Nha Abel Ferreira Brasil Paulinho (Atlético Mineiro) 20

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Số danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Mười bảy câu lạc bộ được chính thức công nhận là nhà vô địch bóng đá Brasil. In đậm là những câu lạc bộ thi đấu tại Série A mùa giải 2024. In nghiêng là những câu lạc bộ chưa bao giờ xuống hạng đấu thấp hơn.

Đội Vô địch Á quân Năm vô địch Năm á quân
São Paulo (bang) Palmeiras 12 4 1960, 1967, 1967, 1969, 1972, 1973, 1993, 1994, 2016, 2018, 2022, 2023 1970, 1978, 1997, 2017
São Paulo (bang) Santos 8 8 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1968, 2002, 2004 1959, 1966, 1983, 1995, 2003, 2007, 2016, 2019
São Paulo (bang) Corinthians 7 3 1990, 1998, 1999, 2005, 2011, 2015, 2017 1976, 1994, 2002
Rio de Janeiro (bang) Flamengo 1980, 1982, 1983, 1992, 2009, 2019, 2020 1964, 2018, 2021
São Paulo (bang) São Paulo 6 6 1977, 1986, 1991, 2006, 2007, 2008 1971, 1973, 1981, 1989, 1990, 2014
Minas Gerais Cruzeiro 4 5 1966, 2003, 2013, 2014 1969, 1974, 1975, 1998, 2010
Rio de Janeiro (bang) Vasco da Gama 4 1974, 1989, 1997, 2000 1965, 1979, 1984, 2011
Rio de Janeiro (bang) Fluminense 1 1970, 1984, 2010, 2012 1937
Rio Grande do Sul Internacional 3 8 1975, 1976, 1979 1967, 1968, 1988, 2005, 2006, 2009, 2020, 2022
Minas Gerais Atlético Mineiro 5 1937, 1971, 2021 1977, 1980, 1999, 2012, 2015
Rio Grande do Sul Grêmio 2 4 1981, 1996 1982, 2008, 2013, 2023
Rio de Janeiro (bang) Botafogo 3 1968, 1995 1962, 1972, 1992
Bahia Bahia 2 1959, 1988 1961, 1963
São Paulo (bang) Guarani 1 1978 1986, 1987
Paraná (bang) Athletico Paranaense 1 2001 2004
Paraná (bang) Coritiba 0 1985
Pernambuco Sport Recife 1987
Ceará Fortaleza 0 2 1960, 1968
São Paulo (bang) São Caetano 2000, 2001
Pernambuco Náutico 1 1967
Rio de Janeiro (bang) Bangu 1985
São Paulo (bang) RB Bragantino 1991
Bahia Vitória 1993
São Paulo (bang) Portuguesa 1996

Ghi chú: mặc dù một số người coi Flamengo là nhà vô địch Giải vô địch Brazil năm 1987, nhưng Sport mới chính thức là nhà vô địch duy nhất của cuộc thi này.

Số lần tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến mùa giải 2024, sau khi được Copa dos Campeões Estaduais công nhận năm 1937

Dưới đây là danh sách các câu lạc bộ đã từng tham dự Campeonato Brasileiro. Có 159 đội đã tham dự 1 Copa dos Campeões Estaduais, 10 Taça Brasil, 4 Torneio Roberto Gomes Pedrosa và 53 mùa Campeonato Brasileiro. Các đội in đậm hiện đang thi đấu tại Série A. Năm trong ngoặc đơn thể hiện năm gần đây nhất tham gia ở cấp độ này.

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Thi đấu nhiều nhất[cần dẫn nguồn]
Hạng Cầu thủ Số trận
1 Fábio 681[28]
2 Rogério Ceni 575
3 Diego Souza 468
4 Leonardo Moura 497
5 Wellington Paulista 442
6 Paulo Baier 429
7 Fábio Santos 438
8 Zinho 371
9 Cássio 370
10 Clemer 368
Ramon 368
Ghi bàn nhiều nhất[29]
Hạng Cầu thủ Bàn
1 Roberto Dinamite[30] 190
2 Fred 158
3 Romário 154
4 Edmundo 153
6 Diego Souza 131
5 Zico 135
7 Túlio 129
8 Serginho Chulapa 127
9 Washington 126
10 Luis Fabiano 117

Ghi chú:

  • Tất cả người chơi đều là người Brasil trừ khi có ghi chú khác,
  • Chữ nghiêng biểu thị những cầu thủ vẫn đang chơi bóng đá chuyên nghiệp và chữ đậm biểu thị những cầu thủ vẫn đang chơi ở Série A của Brasil.[31]
  • Nguồn: Tạp chí Placar - Guia do Brasileirão 2010[32] và Website GloboEsporte.com.[33]

Tài chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Brasileirão có tổng doanh thu của các câu lạc bộ là 1,17 tỷ đô la Mỹ vào năm 2012. Điều này làm cho Brasileirão trở thành giải bóng đá có doanh thu cao nhất ở châu Mỹ, và trên thế giới chỉ đứng sau "Big Five" của châu Âu.[34]

Brasileirão cũng là một trong những giải bóng đá có giá trị nhất thế giới, có giá trị thị trường và trị giá hơn 1,24 tỷ đô la Mỹ vào năm 2013.[35] Tổng giá trị của tất cả các câu lạc bộ trong Brasileirão năm 2013 là 1,07 tỷ đô la Mỹ.[36]

Bản quyền truyền hình của Brasileirão trị giá hơn 610 triệu đô la Mỹ vào năm 2012; chiếm hơn 57% toàn bộ châu Mỹ Latinh.[37]

Corinthians là câu lạc bộ có giá trị thứ 16 trên thế giới vào năm 2013, với giá trị hơn 358 triệu đô la Mỹ.[38] Tính đến năm 2021, không có câu lạc bộ Brasil nào lọt vào danh sách các câu lạc bộ bóng đá có giá trị nhất.[39]

  1. ^ Tên chính thức là Copa Brasil (Cúp Brasil), nhưng nó được gọi là Copa União (Cúp Liên đoàn).
  2. ^ Vào ngày 25 tháng 8 năm 2023, Liên đoàn bóng đá Brasil (CBF) cũng công nhận Cúp vô địch bang 1937.[21]
  3. ^ a b Danh hiệu Taça Brasil (Cúp Brasil) và Torneio Roberto Gomes Pedrosa (Giải đấu Roberto Gomes Pedrosa) chỉ được Liên đoàn bóng đá Brasil (CBF) chính thức công nhận vào năm 2010.[22][23][24]
  4. ^ Được biết đến nhiều nhất với cái tên Copa União (Cúp Liên đoàn).
  5. ^ Flamengo đã giành được danh hiệu Campeonato Brasileiro (Copa União) năm 1987, vì đã giành được Green Module (tiếng Bồ Đào Nha: Módulo Verde), được tổ chức bởi Clube dos 13, đội đã từ chối thi đấu với những đội chiến thắng ở Yellow Module (tiếng Bồ Đào Nha: Módulo Amarelo), do CBF tổ chức.[25] Tuy nhiên, câu lạc bộ đều thua trong mọi trường hợp, do đó nhà vô địch duy nhất được công nhận chính thức là Sport Recife.[26][27]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Brazil 1959 Championship - Taça Brasil (Giải vô địch Brazil 1959 - Cúp Brasil) “tabela - brasileirão série a - GloboEsporte.com” [bảng - brasileirão series a - GloboEsporte.com]. globoesporte.com. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ IFFHS world's best national league in the world 2021 (Giải quốc gia hay nhất thế giới năm 2021 của IFFHS) Lưu trữ 22 tháng 4 2022 tại Wayback Machine. IFFHS.
  3. ^ “MUDA, CALENDÁRIO: 'Sem charme, Estaduais têm de ser repensados' [THAY ĐỔI, LỊCH: 'Không có sức hấp dẫn, Giải vô địch cấp bang phải suy nghĩ lại']. lance.com.br (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 29 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng tám năm 2023. Truy cập 28 Tháng tám năm 2023.
  4. ^ Garcia, Diego. “Autor de dossiê rechaça unificação do Rio-São Paulo: "não tem chance" [Tác giả hồ sơ bác bỏ việc thống nhất Rio-São Paulo: "không còn cơ hội"]. Terra. Truy cập 30 Tháng Một năm 2022.
  5. ^ “Pura bagunça: Com regulamento esdrúxulo e virada de mesa, Copa João Havelange levou Brasileirão ao caos e iniciou nova era” [Lộn xộn thuần túy: Với những quy định kỳ lạ và sự thay đổi bàn chơi, Copa João Havelange đã khiến Brasileirão rơi vào hỗn loạn và bắt đầu một kỷ nguyên mới]. www.uol.com.br (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc 6 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 22 tháng Mười năm 2023.
  6. ^ Confederación Brasileña de Fútbol biên tập (22 tháng 12 năm 2010). “Muita taça na bagagem de campeão” [Rất nhiều cúp trong hành lý của nhà vô địch] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười hai năm 2010. Truy cập 31 Tháng Ba năm 2021.
  7. ^ “É tri! CBF reconhece Atlético-MG como campeão brasileiro de 1937” [Đó là ba! CBF công nhận Atlético-MG là nhà vô địch Brazil năm 1937]. ge (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 25 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 29 Tháng tám năm 2023. Truy cập 28 Tháng tám năm 2023.
  8. ^ Assessoria CBF (27 tháng 11 năm 2016). “Palmeiras: nove vezes campeão brasileiro” [Palmeiras: nhà vô địch Brazil chín lần]. CBF.com.br (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc 24 Tháng sáu năm 2019. Truy cập 10 tháng Chín năm 2019.
  9. ^ “Campeões brasileiros em cenário do tri” [Nhà vô địch Brazil ở vòng ba] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). CBF. 22 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng tám năm 2014. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2014.
  10. ^ Folha de S.Paulo (26 tháng 11 năm 2018). “Por que o Palmeiras é decacampeão? Veja os títulos nacionais do clube” [Tại sao Palmeiras mười lần vô địch? Xem danh hiệu quốc gia của câu lạc bộ] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc 14 Tháng tư năm 2020. Truy cập 12 Tháng Một năm 2020.
  11. ^ "The strongest Leagues of the World of the 21st Century" ("Giải đấu mạnh nhất thế giới thế kỷ 21"), Iffhs.de, retrieved 12 August 2013 Lưu trữ 3 tháng 3 2016 tại Wayback Machine
  12. ^ [1] Lưu trữ 3 tháng 2 2017 tại Wayback Machine
  13. ^ Abril, Editora (tháng 6 năm 2000). “30 Anos de Pura Confusão” [30 năm bối rối thuần túy]. Placar: 17.
  14. ^ “Petrobrás Brasileirão 2009”. Culturafutebolistica.wordpress.com. 30 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Mười năm 2017. Truy cập 16 tháng Mười năm 2017.
  15. ^ “Documentários Brasileirão Petrobras virarão filme” [Phim tài liệu của Brasileirão Petrobras sẽ được chuyển thể thành phim]. Amambai Notícias. 6 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Mười năm 2017. Truy cập 16 tháng Mười năm 2017.
  16. ^ Lance!NET - Petrobrás pagará R$ 18 milhões ao ano até 2013 por Brasileirão (Petrobrás sẽ trả 18 triệu đô la R mỗi năm cho đến năm 2013 cho Brasileirão) Lưu trữ 17 tháng 12 2013 tại Wayback Machine
  17. ^ “CBF divulga novo logotipo da Série A do Brasileirão com detalhes do troféu” [CBF phát hành logo Brasileirão Series A mới với các chi tiết về chiếc cúp]. Globoesporte.globo.com. 6 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng tám năm 2017. Truy cập 16 tháng Mười năm 2017.
  18. ^ “CBF apresenta logomarca do Brasileirão 2015 - Confederação Brasileira de Futebol” [CBF giới thiệu logo Brasileirão 2015 - Liên đoàn bóng đá Brazil]. Cbf.com.br. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng tám năm 2017. Truy cập 16 tháng Mười năm 2017.
  19. ^ “Brasileirão tem novo title sponsor: Assaí Atacadista” [Brasileirão có nhà tài trợ chính mới: Assaí Atacadista]. Cbf.com.br. Lưu trữ bản gốc 28 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 17 tháng Bảy năm 2018.
  20. ^ Torres, Paulo (11 tháng 8 năm 2000). “Taça Brasil -- List of Topscorers”. RSSSF Brazil. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng Một năm 2012. Truy cập 25 Tháng mười hai năm 2010.
  21. ^ “É tri! CBF reconhece Atlético-MG como campeão brasileiro de 1937” [Đó là ba! CBF công nhận Atlético-MG là nhà vô địch Brazil năm 1937]. GloboEsporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 25 tháng 8 năm 2023.
  22. ^ “CBF oficializa títulos nacionais de 1959 a 70 com homenagem a Pelé” [CBF chính thức hóa các danh hiệu quốc gia từ năm 1959 đến năm 70 để tưởng nhớ Pelé]. Globoesporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 22 tháng 12 năm 2010.
  23. ^ “CBF iguala Taça Brasil e 'Robertão' a Brasileiro. Santos e Palmeiras viram octas” [CBF đánh đồng Taça Brasil và 'Robertão' với Brasileiro. Santos và Palmeiras trở thành octas]. globoesporte.globo.com (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập 17 Tháng hai năm 2020.
  24. ^ “Unification of titles in Brazil recognizes the glories of Pelé's Santos and Palmeiras” [Thống nhất các danh hiệu ở Brazil ghi nhận vinh quang của Santos và Palmeiras của Pelé]. CONMEBOL. 23 tháng 12 năm 2010. Truy cập 26 Tháng mười hai năm 2010.
  25. ^ Paulo Vinicius Coelho (Blog do PVC) (25 tháng 11 năm 2019). “Entenda o que aconteceu no Brasileirão de 1987” [Hiểu những gì đã xảy ra ở Brasileirão năm 1987] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). UOL.
  26. ^ “STF mantém decisão que considera Sport campeão brasileiro de 1987” [STF giữ nguyên quyết định coi Sport là nhà vô địch Brasil năm 1987] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Conjur. 19 tháng 4 năm 2017.
  27. ^ “Martelo batido: decisão final do STF faz do Sport único campeão de 87; Fla cogita Fifa” [Martelo batido: Quyết định cuối cùng của STF khiến Sport trở thành nhà vô địch duy nhất năm 87; Fla cân nhắc Fifa]. Globoesporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 17 tháng 3 năm 2018.
  28. ^ “Danilo entre os dez que mais atuaram no Brasileirão desde 1971 - Esporte - UOL Esporte” [Danilo trong số 10 người chơi nhiều nhất ở Brasileirão kể từ năm 1971 - Thể thao - UOL Esporte]. Futebolemnumeros.blogosfrea.uol.com. 30 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 17 tháng Mười năm 2017. Truy cập 16 tháng Mười năm 2017.
  29. ^ “Roberto Dinamite é o maior artilheiro isolado da história do Brasileirão; veja ranking” [Roberto Dinamite là cầu thủ ghi bàn vĩ đại nhất trong lịch sử của Brasileirão; xem thứ hạng]. GloboEsporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 10 tháng 1 năm 2023.
  30. ^ “Teste de fogo para o "novo" Campeonato Brasileiro” [Thử lửa cho giải vô địch Brazil "mới"] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). UOL. 2003. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng mười một năm 2017. Truy cập 1 Tháng tám năm 2012.
  31. ^ “Futpédia statistics”. Placar. Bản gốc lưu trữ 31 Tháng mười hai năm 2012. Truy cập 20 Tháng sáu năm 2010.
  32. ^ (tháng 5 năm 2010) Guia Brasileirão 2010. Placar n. 1342. Editora Abril, pg. 121
  33. ^ “Unificação de titles traz mudanças importantes nas estatísticas” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). globoesporte.com. 16 tháng 12 năm 2010. Lưu trữ bản gốc 22 Tháng tư năm 2019. Truy cập 6 Tháng tám năm 2012.
  34. ^ “European football market grows by 11% to €19.4 billion in 2011/12” [Thị trường bóng đá châu Âu tăng trưởng 11% lên 19,4 tỷ euro trong năm 2011/12]. Mynewsdesk.com. 6 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Mười năm 2017. Truy cập 16 tháng Mười năm 2017.
  35. ^ “O Valor de mercado dos 20 Clubes que disputam o Brasileirão – Série A 2013” [Giá trị thị trường của 20 câu lạc bộ thi đấu tại Brasileirão – Série A 2013]. Advanced Television (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 21 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng tám năm 2013. Truy cập 3 Tháng tám năm 2013.
  36. ^ “Coxa tem 13° elenco mais valioso da Série A; Furacão é o 14°” [Coxa có đội hình giá trị thứ 13 ở Series A; Furacão thứ 14]. Banda B (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 21 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 21 tháng Chín năm 2013. Truy cập 3 Tháng tám năm 2013.
  37. ^ “Football rights make record prices in LatAm” [Bản quyền bóng đá lập kỷ lục ở LatAm]. Advanced Television. 26 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng tư năm 2016. Truy cập 6 tháng Năm năm 2016.
  38. ^ Ozanian, Mike (17 tháng 4 năm 2013). “Soccer's Most Valuable Teams: At $3.3 Billion, Real Madrid Knocks Manchester United From Top Spot” [Đội bóng giá trị nhất bóng đá: Với 3,3 tỷ USD, Real Madrid đánh bại Manchester United từ vị trí đầu bảng]. Forbes. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng tư năm 2019. Truy cập 17 Tháng tư năm 2013.
  39. ^ “The Business Of Soccer” [Kinh doanh bóng đá]. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 20 Tháng tám năm 2020. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]