BDZ (; viết tắt "bulldozer")[ 2] là album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên (album thứ hai tổng cộng) của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice . Album được phát hành vào ngày 12 tháng 9 năm 2018 bởi Warner Music Japan . Album gồm 5 bài hát đã phát hành trước đó và 5 bài hát mới, bao gồm ca khúc chủ đề được sản xuất bởi Park Jin-young .[ 3] Tựa đề "tượng trưng cho mong muốn của các thành viên kiên cường và sống bức phá".[ 1]
Phiên bản tái phát hành với một ca khúc thêm vào được ấn định phát hành vào ngày 26 tháng 12 năm 2018.
Bối cảnh và phát hành
sửa
Ngày 3 tháng 6 năm 2018 tại Twice 2nd Tour: Twiceland Zone 2 – Fantasy Park ở Osaka, có thông báo Twice sẽ phát hành album tiếng Nhật đầu tiên của nhóm vào mùa thu.[ 4] Ca khúc chủ đề "BDZ" được phát hành trước dưới định dạng đĩa đơn nhạc số vào ngày 17 tháng 8, cùng với video âm nhạc kèm theo.[ 1] [ 5] Album đầy đủ đã được phát hành vào ngày 12 tháng 9, cùng với "video tài liệu" của "Be as One" có cảnh hậu trường của năm đầu tiên của Twice tại Nhật Bản.[ 6]
Phiên bản tái phát hành được ấn định phát hành vào ngày 26 tháng 12 năm 2018, gồm cả ca khúc "Stay by My Side", là ca khúc chủ đề cho phim truyền hình Nhật Bản Shinya no Dame Koi Zukan [ja ] . "Stay by My Side" được phát hành dưới định dạng đĩa đơn nhạc số vào ngày 22 tháng 10 cùng với video âm nhạc hậu trường cảnh Twice đang thu âm bài hát.[ 7]
Album ra mắt tại vị trí số 1 trên bảng xếp hạng theo ngày của Oricon Albums Chart với 89,721 bản bán ra, thiết lập kỉ lục album được bán ra cao nhất trong ngày đầu của nhóm nữ K-pop tại Nhật Bản.[ 11] [ 12] Album cũng đứng đầu bảng xếp hạng hằng tuần với 181,069 bản bán ra, khiến Twice trở thành nghệ sĩ nữ nước ngoài thứ năm trong lịch sử của Oricon đứng đầu cả hai bảng xếp hạng album và đĩa đơn hàng tuần, sau The Nolans , BoA , Kara và Girls' Generation .[ 13] [ 14]
Billboard Japan đã ghi nhận được 121,189 bản bán ra từ 10–12 tháng 9 năm 2018 và 181,605 ban từ 10–16 tháng 9.[ 15] [ 16] Ngày 15 tháng 9, có thông báo album đã bán ra hơn 292,300 bản đặt trước.[ 12] Album nhận được chứng nhận Bạch kim của RIAJ vào ngày 11 tháng 10 – là chứng nhận bạch kim thứ năm liên tiếp của Twice.[ 17]
1. "BDZ" J.Y. Park "The Asiansoul" J.Y. Park "The Asiansoul" Hae Sol Lee 3:17 2. "One More Time " Na.Zu.Na Yu-ki Kokubo Yhanael Na.Zu.Na 3:05 3. "Candy Pop " Min Lee "collapsedone" Mayu Wakisaka Min Lee "collapsedone" 3:22 4. "L.O.V.E" Na.Zu.Na Yu-ki Kokubo Yhanael Na.Zu.Na Yu-ki Kokubo Yhanael Na.Zu.Na 3:23 5. "Wishing" Eri Osanai Mussashi 4:32 6. "Say It Again" Min Lee "collapsedone" Mayu Wakisaka Min Lee "collapsedone" Mayu Wakisaka Min Lee "collapsedone" 3:23 7. "Wake Me Up " Natsumi Watanabe Atsushi Shimada Louise Frick Sveen Albin Nordqvist Atsushi Shimada 3:33 8. "Brand New Girl" Na.Zu.Na 3:34 9. "Be as One" Risa Horie Kim Seung-soo Choi Hyun-jun Kim Seung-soo Choi Hyun-jun 3:51 10. "I Want You Back " The Corporation – (Berry Gordy Freddie Perren Alphonso Mizell Deke Richards) Yuichi Ohno 3:24 Tổng thời lượng: 35:24
1. "BDZ" (Music video) 2. "BDZ" (Music video making movie) 3. "I Want You Back" (Music video) 4. "I Want You Back" (Music video making movie) 5. "I Want You Back" (Music video – Sensei Kunshu × Twice version) 6. "Jacket shooting making movie"
1. "Stay by My Side" Atsushi Shimada Fredrik "Figge" Boström Malin Johansson 3:57 2. "BDZ" J.Y. Park "The Asiansoul" J.Y. Park "The Asiansoul" Hae Sol Lee 3:17 3. "One More Time " Na.Zu.Na Yu-ki Kokubo Yhanael Na.Zu.Na 3:05 4. "Candy Pop " Min Lee "collapsedone" Mayu Wakisaka Min Lee "collapsedone" 3:22 5. "L.O.V.E" Na.Zu.Na Yu-ki Kokubo Yhanael Na.Zu.Na Yu-ki Kokubo Yhanael Na.Zu.Na 3:23 6. "Wishing" Eri Osanai Mussashi 4:32 7. "Say It Again" Min Lee "collapsedone" Mayu Wakisaka Min Lee "collapsedone" Mayu Wakisaka Min Lee "collapsedone" 3:23 8. "Wake Me Up " Natsumi Watanabe Atsushi Shimada Louise Frick Sveen Albin Nordqvist Atsushi Shimada 3:33 9. "Brand New Girl" Na.Zu.Na 3:34 10. "Be as One" Risa Horie Kim Seung-soo Choi Hyun-jun Kim Seung-soo Choi Hyun-jun 3:51 11. "I Want You Back " The Corporation – (Berry Gordy Freddie Perren Alphonso Mizell Deke Richards) Yuichi Ohno 3:24 Tổng thời lượng: 39:21
Công trạng được ghi trên CD album.[ 18]
Thu âm
JYPE Studios, Seoul, South Korea (all songs except "Wishing")
U Production Studio, Seoul, South Korea ("Wishing")
Hòa âm
Mirrorball Studios, Seoul, South Korea ("BDZ", "One More Time", "Candy Pop", "Wake Me Up")
I to I Communications, Tokyo, Japan ("L.O.V.E", "Wishing", "Brand New Girl", "I Want You Back")
MusicLab Busan Studios, Busan, South Korea ("Say it Again")
WSound, Seoul, South Korea ("Be as One")
Giám sát
Sterling Sound, New York City, New York
Nhân viên JYP Entertainment
Song Ji-eun "Shannen" (JYP Entertainment Japan) – executive producer
Jimmy Jeong (JYP Entertainment) – executive producer
Cho Hae-sung (JYP Entertainment) – executive producer
J. Y. Park "The Asiansoul" – producer
Min Lee "collapsedone" – assistant producer
Kim Seung-soo – assistant producer
Yasuhiro Suzuki (JYP Entertainment Japan) – strategic planning
Rinko Narita (JYP Entertainment Japan) – A&R
Lee Ji-hoon (JYP Entertainment Japan) – A&R
Park Won (JYP Entertainment Japan) – A&R
Kang Min-ju (JYP Entertainment Japan) – A&R
Kwon Hye-eun (JYP Entertainment Japan) – A&R
Ayumi Saiki (JYP Entertainment Japan) – artist and fan marketing
Lee Seong-ah (JYP Entertainment Japan) – artist and fan marketing
Kim Sung-bub (JYP Entertainment Japan) – artist and fan marketing
Hong Mina (JYP Entertainment Japan) – artist and fan marketing
Miho Minaka (JYP Entertainment Japan) – artist and fan marketing
Fuka Sudo (JYP Entertainment Japan) – artist and fan marketing
Shin Hyun-kuk – artist 3 division
Chung Hae-joon – artist 3 division
Joo Bo-ra – artist 3 division
Kim Hyo-yun – artist 3 division
Shin Sae-rom – artist 3 division
Kim Na-yeon – artist 3 division
Yoo Jong-beom – artist 3 division
Park Rae-chang – artist 3 division
Jun Yong-jin – artist 3 division
Yang Da-seol – artist 3 division
Cho Han-mi – artist 3 division
Kwon Hyeok-jun – artist 3 division
Jung Kyoung-hee (JYP Entertainment Japan) – administration
Park Nam-yong (JYP Entertainment) – performance director
Kim Hyung-woong (JYP Entertainment) – performance director
Yun Hee-so (JYP Entertainment) – performance director
Na Tae-hoon (JYP Entertainment) – performance director
Yoo Kwang-yeol (JYP Entertainment) – performance director
Kang Da-sol (JYP Entertainment) – performance director
Park Gyeong-seok (JYP Entertainment) – performance director
Sim Kyu-jin (JYP Entertainment) – performance director
Bock Mi-ran (JYP Entertainment) – performance director
Lee Tae-sub (JYP Entertainment) – recording engineer
Choi Hye-jin (JYP Entertainment) – recording engineer
Eom Se-hee (JYP Entertainment) – recording engineer
Lim Hong-jin (JYP Entertainment) – recording engineer
Jang Han-soo (JYP Entertainment) – recording engineer
No Min-ji (JYP Entertainment) – recording engineer
Lee Sang-yeop (JYP Entertainment) – recording engineer
Lee Jeong-yun "Lia" (JYP Publishing) – publishing
Kim Min-ji (JYP Publishing) – publishing
Shin Da-ye (JYP Publishing) – publishing
Cho Hyun-woo (JYP Publishing) – publishing
Warner Music Japan staff
Kaz Kobayashi – executive producer
Hayato Kajino – supervisor
Rie Sawaoka – supervisor
Yukiyasu "German" Fujii – chief A&R
Toshio Kai – A&R
Nao Fuse – A&R
Norihiro Fukuda – A&R
Himawari Fukuhara – A&R assistant
Hidetsugu Sato – sales promotion
Naoki Takami – digital planning and marketing
Ryoma Suzuki – Centro
Takeshi Danno – Centro
Nagisa Tamagawa – Centro
Satoshi Kido – Centro
Mamoru Fukumitsu – Centro "JYP room"
Han Gui-taek – Centro "JYP room"
Hong Mina – Centro "JYP room"
Eom Eun-kyung – Centro "JYP room"
Minki Jung – Centro "JYP room"
Myoka Arai – Centro "JYP room"
Masayo Kuroda – product coordination
Mizuho Makizaka – A&R secretary
Shizuka Sato – A&R secretary
Japanese recording staff
Goei Ito (Obelisk) – music director
Yu-ki Kokubo (Obelisk) – recording director
Satoshi Sasamoto – pro tools operation
Manubu Ohta – pro tools operation
Design staff
Toshiyuki Suzuki (United Lounge Tokyo) – art direction
Yasuhiro Ueda (United Lounge Tokyo) – design
Tommy – photography
Choi Hee-sun (F. Choi) - style director
Seo Ji-eun (F. Choi) - style director
Lee Ga-young (F. Choi) - style director
Lee Jin-young (F. Choi) - assistant stylist
Noh Hee-ha (F. Choi) - assistant stylist
Jung Nan-young (Lulu Hair Makeup Studio) – hair director
Choi Ji-young (Lulu Hair Makeup Studio) – hair director
Son Eun-hee (Lulu Hair Makeup Studio) – hair director
Jo Sang-ki (Lulu Hair Makeup Studio) – makeup director
Jeon Dallae (Lulu Hair Makeup Studio) – makeup director
Zia (Lulu Hair Makeup Studio) – makeup director
Won Jung-yo (Bit&Boot) – makeup director
Choi Su-ji (Bit&Boot) – assistant makeup director
Naoyuki Hashimoto (Magenta Wall Design Inc. Tokyo) – production designer
Yuzo Morota – production manager
Movie staff
Tetsuro Kunibe – director (Twice Showcase Live Tour 2018 "Candy Pop")
Takashi Takeshita (VisualNotes) – producer (Twice Showcase Live Tour 2018 "Candy Pop")
Kim Young-jo (Naive Production) – music video director ("BDZ")
Yoo Seung-woo (Naive Production) – music video director ("BDZ")
Jimmy (BS Pictures) – music video director ("I Want You Back")
Sho Tsukikawa – music video director ("I Want You Back" – Sensei Kunshu × Twice version)
Han Gui-taek – music video making and jacket shooting making movie director
Yu Yamaguchi (Warner Music Mastering) – DVD authoring
Other personnel
J. Y. Park "The Asiansoul" – all instruments (on "BDZ")
Hae Sol Lee – all instruments and computer programming (on "BDZ")
Jaepil Jung – guitars (on "BDZ" and "One More Time")
Twice – background vocals
Ikuko Tsutsumi – background vocals
Dr. Jo – vocal recording director (on "BDZ")
Tony Maserati – mixing engineer (on "BDZ", "One More Time", "Candy Pop", "Wake Me Up")
Chris Gehringer – mastering engineer
Na.Zu.Na – all instruments (on "BDZ", "One More Time", "L.O.V.E", "Brand New Girl")
Min Lee "collapsedone" – all instruments and computer programming (on "Candy Pop" and "Say it Again")
Mayu Wakisaka – background vocals and vocal recording director (on "Candy Pop" and "Say it Again")
Naoki Yamada – mixing engineer (on "L.O.V.E", "Wishing", "Brand New Girl", "I Want You Back")
Mussashi (Albi Albertsson) – all instruments (on "Wishing")
Brian – recording engineer (on "Wishing")
Shin Bong-won – mixing engineer (on "Say it Again")
Atsushi Shimada – all instruments (on "Wake Me Up")
Kim Seung-soo – all instruments (on "Be as One")
Choi Hyun-jun – all instruments and vocal recording director (on "Be as One")
Chung Soo-wan – guitars (on "Be as One")
Jo Jun-sung – mixing engineer (on "Be as One")
Yuichi Ohno – all instruments except guitars (on "I Want You Back")
Akitoshi Kuroda – guitars (on "I Want You Back")
Bảng xếp hạng hàng tuần
sửa
Bảng xếp hạng cuối năm
sửa
^ a b c Herman, Tamar (ngày 16 tháng 8 năm 2018). “TWICE Save Happiness in Music Video for Japanese Single 'BDZ': Watch” . Billboard . Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018 .
^ “TWICE JAPAN's 1st album "BDZ" release date set!” . Twice Japan . ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018 .
^ “TWICE to release first full-length album in Japan” . Yonhap News . ngày 22 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018 .
^ Yoon Min-sik (ngày 4 tháng 6 năm 2018). “Twice set for Japan tour, 1st album” . The Korea Herald . Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018 .
^ “TWICE「BDZ」Music Video解禁&先行配信スタート!” . Twice Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018 .
^ “TWICE、日本デビューからの軌跡を追ったドキュメンタリー映像を公開” . Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018 .
^ “TWICEの日本1stアルバム「BDZ」、"セツナUPテンポ"な新曲入りでリパッケージ” . Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 22 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018 .
^ “星野源、朝ドラ主題歌「アイデア」は「名刺になるような楽曲」” . Oricon News (bằng tiếng Nhật). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018 .
^ Kim Hye-soo (ngày 2 tháng 9 năm 2018). “Twice becomes first foreign artist to open Tokyo Girls Collection” . Kpop Herald . Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018 .
^ “TWICE、日本で初めてのアリーナツアー開幕” . Barks (bằng tiếng Nhật). Japan Music Network. ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018 .
^ Hwang Ji-young (ngày 14 tháng 9 năm 2018). “트와이스, 이틀째 日오리콘 데일리 1위…선주문 27만장 돌파” [Twice, Oricon Daily #1 on 2nd day... reached 275,500 pre-order copies]. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018 .
^ a b Jeong An-ji (ngày 15 tháng 9 năm 2018). “트와이스, 日서 5연속 '인기행진'…3일째 오리콘 데일리 차트 정상” [Twice, 5 consecutive 'Popularity March' in Japan... #1 on Japan Oricon Daily Album Chart for 3rd day]. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018 .
^ a b “週間 アルバムランキング” . Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018 .
^ “【オリコン】TWICE、アルバム初首位 6年ぶり海外女性アーティスト史上5組目の快挙” . Oricon News (bằng tiếng Nhật). ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018 .
^ “【先ヨミ】TWICE日本1stアルバムが首位独走、安室奈美恵『Finally』は累計220万枚突破” . Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018 .
^ “【ビルボード】TWICE『BDZ』が総合アルバム首位 安室奈美恵『Finally』は45週目にしてトップ3返り咲き” . Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018 .
^ “Twice's 'BDZ' goes platinum in Japan” . Korea JoongAng Daily . ngày 11 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018 .
^ BDZ (CD). Twice . Warner Music Japan . 2018.Quản lý CS1: khác (liên kết )
^ “週間 デジタルアルバムランキング” . Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018 .
^ “Hot Albums” . Billboard Japan . Billboard Japan. ngày 24 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2018 .
^ “BDZ” . 2018 [37th Week]. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018 . To access, select the indicated week and year in the bottom-left corner
^ “Hot Albums Year End” . Billboard Japan . Billboard Japan. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018 .
^ “年間 アルバムランキング – 2018年度” . Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME Inc. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018 .
^ ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan . Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018 . Note: To retrieve all album certifications, 1) type in TWICE in the box "アーティスト", 2) click 検索